- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 5Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 8Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4531/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nam Thanh.
(Tổ 49, Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội)
Trả lời công văn số 23/XNK-NT 2015 ngày 12/03/2015 của Công ty TNHH Nam Thanh đề nghị miễn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho máy móc thiết bị nhập khẩu, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 thì thiết bị, máy móc thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để làm tài sản cố định của dự án đầu tư không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Do đó, Công ty phải nộp thuế GTGT theo quy định.
2. Theo quy định tại Điều 92, Điều 93 Luật quản lý thuế, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 và khoản 26 Điều 1 Luật số 21/2015/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế thì người nộp thuế nợ tiền thuế đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Các biện pháp thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước và chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Như vậy, trường hợp Công ty TNHH Nam Thanh do nợ thuế quá hạn quá 90 ngày nên bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
3. Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật số 21/2012/QH11; Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ; Điều 133 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính (nay là Điều 135 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015) thì trường hợp của Công ty TNHH Nam Thanh không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế.
4. Về kiến nghị sửa đổi chính sách thuế GTGT của Công ty:
- Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành thì trường hợp doanh nghiệp trong nước sản xuất và bán máy móc thiết bị phải chịu thuế GTGT, do vậy, doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị phải nộp thuế GTGT là bình đẳng trước pháp luật.
- Theo quy định tại Điều 12 Luật thuế GTGT, thì: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”;
Đồng thời, theo quy định tại Điều 13 Luật thuế GTGT, thì: “Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý” và “Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT”.
Do đó, đề nghị Công ty thực hiện quy định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành.
Bộ Tài chính thông báo để Công ty TNHH Nam Thanh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3031/TCHQ-TXNK xét miễn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3620/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 313/TCHQ-TXNK năm 2015 về miễn tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Công văn 3031/TCHQ-TXNK xét miễn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 6Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3620/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 313/TCHQ-TXNK năm 2015 về miễn tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 11Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 4531/BCT-TCHQ năm 2015 về miễn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 4531/BCT-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/04/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực