- 1Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45002/CT-HTr | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Vụ Hợp tác Quốc tế).
(Đ/c: Số 2 Ngọc Hà, Quận Ba Đình, TP Hà Nội - MST: 0103301337)
Trả lời công văn số 4577/BNN-HTQT đề ngày 10/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 6 Mục 1 Chương 2 Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/01/2014) quy định như sau:
“Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
…
2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
…
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Công ty A ký hợp đồng với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự án “Xây dựng công trình trường học” theo giá trúng thầu không bao gồm thuế GTGT.
- Trường hợp 1: Dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Công ty A được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án.
- Trường hợp 2: Dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Công ty A không được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án. Công ty phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Nhà thầu chính phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của dự án ODA viện trợ không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào thì:
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nhà thầu chính thực hiện khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
…”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 18 Mục 2 Chương III Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014) quy định như sau:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
…”
- Căn cứ Quyết định số 5619/QĐ-BNN-HTQT ngày 26/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc phê duyệt văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật Vùng “Thực hiện Chương trình hỗ trợ nông nghiệp then chốt tiểu vùng GMS” TA 8163 - Tên dự án: Thực hiện Chương trình hỗ trợ nông nghiệp then chốt khu vực tiểu vùng sông Mê Công giai đoạn 2.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Vụ Hợp tác quốc tế (là Chủ dự án) ký hợp đồng trách nhiệm với nhà thầu chính để thực hiện các hoạt động phục vụ cho dự án “Thực hiện Chương trình hỗ trợ nông nghiệp then chốt khu vực tiểu vùng sông Mê Công giai đoạn 2” thì:
- Trường hợp nhà thầu chính ký hợp đồng với Chủ dự án để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 181/2013/TT-BTC nêu trên.
- Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1019/TCT-TNCN năm 2015 giải đáp chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2416/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 43127/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế đối với dự án nhà ở xã hội do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 44812/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về việc hoàn thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 44819/CT-HTr năm 2015 về giải đáp chính sách thuế đối với chi phí lãi vay do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 33828/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 34632/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 26515/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài bằng ngoại tệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1019/TCT-TNCN năm 2015 giải đáp chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2416/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 43127/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế đối với dự án nhà ở xã hội do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 44812/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về việc hoàn thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 44819/CT-HTr năm 2015 về giải đáp chính sách thuế đối với chi phí lãi vay do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 33828/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 34632/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 26515/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài bằng ngoại tệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 45002/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 45002/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/07/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực