Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/BTNN-NV1 | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2020 |
Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Trên cơ sở kết quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước năm 2019 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Cục Bồi thường nhà nước thấy rằng hầu hết các địa phương đã quan tâm tới việc triển khai công tác bồi thường nhà nước tại địa phương mình. Kết quả công tác bồi thường nhà nước đã có nhiều chuyển biến tích cực từ nhận thức, ý thức pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong đội ngũ cán bộ, công chức, tổ chức, cá nhân, góp phần nâng cao trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cụ thể như sau:
Trong quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, ở một số địa phương việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như: phổ biến giáo dục, tập huấn nghiệp vụ, phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các Sở, ngành cấp tỉnh để thực hiện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án còn chưa kịp thời, hiệu quả;
Trong hoạt động giải quyết bồi thường, Sở Tư pháp một số địa phương chưa nắm chắc quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 (Luật TNBTCNN năm 2017) và các văn bản hướng dẫn thi hành nên chưa chủ động nắm bắt vụ việc yêu cầu bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh để cử người tham gia giải quyết bồi thường hoặc không tham gia giải quyết bồi thường khi cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản đề nghị.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời, triển khai có hiệu quả công tác bồi thường nhà nước năm 2020, Cục Bồi thường nhà nước đề nghị các Sở Tư pháp cấp tỉnh thực hiện một số nội dung sau:
1. Trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
1.1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự và các Sở, ngành cấp tỉnh triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước năm 2020 theo hướng dẫn tại Công văn số 4933/BTP-BTNN ngày 11/12/2019 của Bộ Tư pháp.
1.2. Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho lãnh đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tại địa phương; nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ tham mưu thực hiện nhiệm vụ về công tác bồi thường nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Tư pháp, các Sở, ngành tại địa phương, đặc biệt là những công chức được giao trực tiếp giải quyết bồi thường (nếu có phát sinh). Đồng thời, nâng cao chất lượng công tác phổ biến, quán triệt pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, lựa chọn các quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành để phổ biến, quán triệt phù hợp với từng đối tượng, từng ngành, lĩnh vực; linh hoạt trong áp dụng các hình thức phổ biến, quán triệt, chú trọng phổ biến, quán triệt những văn bản mới ban hành (Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước (Thông tư số 08), Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước (Thông tư số 09) và Quyết định số 3062/QĐ-BTP ngày 11/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước) để bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả.
1.3. Chủ động phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự và các Sở, ngành cấp tỉnh tổ chức tập huấn chuyên sâu về kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các cơ quan, đơn vị trong các lĩnh vực tiềm ẩn khả năng phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như: kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường, xây dựng, quản lý thị trường, thuế và các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực... Đồng thời, cử công chức tham gia đầy đủ, đúng thành phần các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước do Bộ Tư pháp tổ chức.
1.4. Chủ động nắm bắt đầy đủ thông tin vụ việc yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường phát sinh trên địa bàn để hướng dẫn nghiệp vụ đối với cơ quan giải quyết bồi thường và hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp để xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn để giải quyết vụ việc. Trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền nhưng có vướng mắc về cách hiểu các quy định của pháp luật hoặc chưa thống nhất được phương án áp dụng pháp luật để giải quyết bồi thường, hướng dẫn người bị thiệt hại thì Sở Tư pháp cần kịp thời trao đổi với Cục Bồi thường nhà nước trước khi thực hiện.
1.5. Chủ động thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, nhất là các vụ việc phức tạp kéo dài. Trong hoạt động tố tụng và thi hành án, cần phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an cấp tỉnh và Cục Thi hành án dân sự thống nhất về nội dung, hình thức, thời gian phối hợp để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ này.
1.6. Tăng cường hoạt động kiểm tra liên ngành, định kỳ, đột xuất đối với công tác bồi thường nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường tại địa phương để kịp thời dự báo khả năng phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có phương án giải quyết dứt điểm các vụ việc yêu cầu bồi thường phức tạp, kéo dài.
1.7. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ, đột xuất theo đúng quy định, các thông tin về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước và giải quyết bồi thường phải được cung cấp đầy đủ, chi tiết, đúng theo yêu cầu của biểu mẫu thống kê quy định tại Thông tư số 08 và Thông tư số 09.
1.8. Triển khai thực hiện nghiêm túc Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số 3062/QĐ-BTP ngày 11/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
2. Trong hoạt động giải quyết bồi thường
2.1. Thực hiện việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo thẩm quyền, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.2. Tích cực nắm bắt các vụ việc giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh để chủ động tham gia hoặc trên cơ sở đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường để tham gia vào quá trình thương lượng việc giải quyết bồi thường hoặc xác minh thiệt hại với tư cách đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, bảo đảm 100% các vụ việc phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương, Sở Tư pháp đều tham gia giải quyết theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017.
3. Trong việc bố trí nhân lực thực hiện công tác bồi thường nhà nước
Bố trí công chức có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm làm công tác bồi thường nhà nước, bảo đảm sự ổn định thực hiện nhiệm vụ này là chính và kiêm nhiệm công tác khác tùy theo điều kiện của mỗi Sở Tư pháp.
Lập danh sách đầu mối công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an, Cục Thi hành án dân sự và các Sở, ngành cấp tỉnh để bảo đảm sự kết nối trong thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Danh sách công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước gửi về Cục Bồi thường nhà nước, Bộ Tư pháp (trước ngày 10/4/2020) để tổng hợp, theo dõi chung.
Trên đây là một số nội dung thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2020, Cục Bồi thường nhà nước đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động tham mưu, phối hợp và tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Cục Bồi thường nhà nước, Bộ Tư pháp để hướng dẫn, giải quyết./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4264/BTP-BTNN năm 2018 triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 134/QĐ-BTP về phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2019 của Cục Bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Công văn 4206/BTP-BTNN về phối hợp xây dựng Báo cáo Chính phủ về công tác bồi thường nhà nước năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 3889/BTP-BTNN về phối hợp xây dựng Báo cáo Chính phủ về công tác bồi thường nhà nước năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 243/BTP-BTNN về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 2Công văn 4264/BTP-BTNN năm 2018 triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 134/QĐ-BTP về phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2019 của Cục Bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 4206/BTP-BTNN về phối hợp xây dựng Báo cáo Chính phủ về công tác bồi thường nhà nước năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 3062/QĐ-BTP năm 2019 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Công văn 3889/BTP-BTNN về phối hợp xây dựng Báo cáo Chính phủ về công tác bồi thường nhà nước năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Công văn 243/BTP-BTNN về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
Công văn 45/BTNN-NV1 về thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2020 do Cục Bồi thường nhà nước ban hành
- Số hiệu: 45/BTNN-NV1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/03/2020
- Nơi ban hành: Cục Bồi thường nhà nước
- Người ký: Nguyễn Bốn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra