BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4490 TCT/NV1 | Hà nội, ngày 10 tháng 10 năm 2000 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương
Vừa qua Tổng cục thuế nhận được ý kiến của nhiều doanh nghiệp về việc một số Cục thuế giải quyết hoàn thuế chậm và yêu cầu các doanh nghiệp sao gửi cho cơ quan thuế nhiều hóa đơn, chứng từ và tài liệu khác khi xem xét hoàn thuế, gây phiền hà cho các doanh nghiệp trong việc hoàn thuế. Trong khi chờ Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi quy định về thủ tục hồ sơ hoàn thuế, Tổng cục thuế yêu cầu Cục thuế thực hiện đúng một số quy định như sau:
1/ Về hồ sơ hoàn thuế: Hoàn thuế GTGT thực chất là trường hợp cụ thể khi kê khai nộp thuế có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra, vì vậy hồ sơ hoàn thuế đối với doanh nghiệp là các bản kê khai nộp thuế hàng tháng kèm theo văn bản đề nghị hoàn thuế. Đối với những trường hợp đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Thông tư số 93/1999/TT-BTC ngày 28/7/1999 của Bộ Tài chính, nếu bản kê khai nộp thuế các tháng đã kê khai đúng thì đối tượng xin hoàn thuế chỉ cần gửi thêm công văn đề nghị hoàn thuế ghi rõ số thuế đề nghị hoàn theo bản kê khai nộp thuế của những tháng nào, nếu có điều chỉnh số liệu đã kê khai, đơn vị xin hoàn thuế phải gửi bản giải trình bổ sung.
Ngoài các hồ sơ phải gửi đến cơ quan thuế theo quy định, các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế, các đối tượng được hoàn thuế phải lưu giữ đầy đủ tại cơ sở kinh doanh và đối tượng đề nghị hoàn thuế. Khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra hoàn thuế tại cơ sở, cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn.
Các đối tượng được hoàn thuế khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế phải kê khai đúng, trung thực các số liệu kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai. Hồ sơ phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định.
2/ Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế và xem xét giải quyết đúng quy trình và thời hạn quy định:
Khi xem xét hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế không yêu cầu các doanh nghiệp và các đối tượng được hoàn thuế GTGT gửi cho cơ quan thuế bản sao các hóa đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, hợp đồng kinh tế, tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu và các tài liệu khác không quy định phải gửi kèm theo hồ sơ hoàn thuế.
- Đối với những hồ sơ hoàn thuế đã lập đầy đủ, đúng quy định, cơ quan thuế kiểm tra số liệu kê khai trê hồ sơ để xác định số hoàn thuế cho đơn vị. Đối với những hồ sơ hoàn thuế lập chưa đầy đủ, đúng theo quy định hoặc số liệu trên hồ sơ hoàn thuế có sai lệch cần bổ sung hồ sơ hoặc giải trình, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho đối tượng biết trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế (2 ngày đối với hồ sơ hoàn thuế của dự án sử dụng nguồn vốn ODA). Trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế cũng thông báo và gửi trả hồ sơ cho đối tượng trong thời gian quy định trên.
- Các trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định về hóa đơn, chứng từ, số liệu kê khai không đúng, cơ quan thuế có thể áp dụng các biện pháp xác minh đối chiếu một số hóa đơn, chứng từ, số liệu kê khai trước khi thực hiện hoàn thuế, nếu thời gian cần xác minh kéo dài quá 15 ngày phải thông báo lý do cho đơn vị biết và thời gian giải quyết tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Đối với trường hợp cần tiến hành kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Việc kiểm tra, thanh tra xử lý các vi phạm về kê khai nộp thuế, lập hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo đúng chế độ và quy trình đã quy định.
Để kịp thời khắc phục những tồn tại, chậm trễ trong việc giải quyết hoàn thuế, đề nghị các Cục thuế:
- Kiểm tra rà soát lại các trường hợp hoàn thuế chậm so với thời hạn quy định, nhất là các hồ sơ còn tồn đọng, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị làm chậm.
Hướng dẫn cho đối tượng được hoàn thuế lập hồ sơ hoàn thuế theo quy định. Phân công tổ chức các bộ phận, cán bộ tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết hoàn thuế hợp lý theo đúng quy trình nghiệp vụ.
Trong quá trình giải quyết những trường hợp khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Tổng cục hướng dẫn biện pháp giải quyết./.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Công văn 662/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 738/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 763/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2699TCT/TTr về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 915/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 93/1999/TT-BTC về việc hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 662/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 738/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 763/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2699TCT/TTr về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 915/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4490 TCT/NV1 về việc giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4490TCT/NV1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/10/2000
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2000
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực