- 1Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44817/CT-HTr | Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
(Đ/c: Do Lộ, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, TP. Hà Nội)
MST: 0500436570
Trả lời công văn số 275/TCKT ngày 21/5/2015 của Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà hỏi về chính sách thuế (theo Phiếu chuyển số 540/PC-TCT ngày 28/5/2015 của Tổng cục Thuế) và công văn số 312CT/TCKT ngày 12/6/2015 của đơn vị về việc giải trình, bổ sung thông tin tài liệu, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013), quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“9. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 15 Mục I Chương III như sau:
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng....
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
…- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế... ”
Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 15 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014), quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung.
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuê.
Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
…- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế...”
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“...Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
...Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung)...”
Căn cứ các quy định trên và công văn đơn vị trình bày, tài liệu đơn vị cung cấp, trường hợp đơn vị đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên theo hợp đồng thanh toán trả chậm phát sinh trong tháng 12/2013, 3 tháng đầu năm 2014, quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng trả chậm, đơn vị chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định, đơn vị chưa kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Ngày 13/5/2014, Cục thuế TP Hà Nội ban hành Quyết định số 21948/QĐ-CT- KTT6 kiểm tra trước hoàn thuế GTGT tại trụ sở đơn vị, thời kỳ kiểm tra từ tháng 9/2012 đến hết tháng 3/2014. Tại thời điểm kiểm tra, đơn vị không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng thanh toán trả chậm nêu trên, đoàn kiểm tra xử lý không chấp thuận cho đơn vị được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (ghi nhận tại Biên bản kiểm tra thuế ngày 30/6/2014).
Ngày 08/7/2014, Cục thuế TP Hà Nội đã ban hành Quyết định số 33499/QĐ-CT-KTT6 về việc xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế tại đơn vị (xử phạt về hành vi khai sai nhưng chưa được hoàn thuế).
Trường hợp đến ngày 31/7/2014, đơn vị có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong tháng 12/2013, 3 tháng đầu năm 2014 nêu trên, nhưng đến nay đơn vị không thực hiện điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ theo quy định thì đơn vị không được khai bổ sung thuế GTGT đầu vào do đã quá thời hạn kê khai bổ sung trong vòng 6 tháng kể từ khi cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10891/CT-TTHT năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 43128/CT-HTr năm 2015 về chi phí bồi thường bảo hiểm và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 44253/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 44826/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về xử lý thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ của chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 40766/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 34633/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về khoản phí chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 30924/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 31004/CT-HTr năm 2015 kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 23446/CT-HTr năm 2015 khai thuế và khấu trừ thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 9212/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hóa đơn giá trị gia tăng xuất sau thời điểm cung cấp hàng hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 55168/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 51135/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng cơ bản do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 51139/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 53896/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 10891/CT-TTHT năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 43128/CT-HTr năm 2015 về chi phí bồi thường bảo hiểm và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 44253/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 44826/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về xử lý thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ của chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 40766/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 34633/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về khoản phí chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 30924/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 31004/CT-HTr năm 2015 kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 23446/CT-HTr năm 2015 khai thuế và khấu trừ thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 9212/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hóa đơn giá trị gia tăng xuất sau thời điểm cung cấp hàng hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 55168/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 51135/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng cơ bản do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 51139/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 53896/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 44817/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 44817/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/07/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực