- 1Thông tư 22/2011/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 642/QĐ-TCTHADS năm 2014 về Kế hoạch kiểm tra việc ra quyết định hoãn thi hành án, ủy thác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 3Công văn 4166/TCTHADS-VP năm 2014 triển khai công tác Thi hành án Dân sự năm 2015 do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4466/TCTHADS-VP | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, TP trực thuộc TW
Ngày 01/10/2014, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (THADS) đã ký Quyết định số 642/QĐ-TCTHADS về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra việc ra quyết định hoãn THA, ủy thác THADS đối với các cơ quan THADS năm 2014. Tuy nhiên, qua thực hiện công tác kiểm tra của Tổng cục tại Cục THADS tỉnh Gia Lai và Chi cục THADS thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, Tổng cục nhận thấy, bên cạnh lĩnh vực hoãn và ủy thác THA, các lĩnh vực khác như báo cáo thống kê, xác minh, phân loại án, trả đơn yêu cầu THA cũng có rất nhiều sai phạm mang tính phổ biến cần được phát hiện và chấn chỉnh kịp thời, điển hình là những sai phạm như: Chấp hành viên báo cáo không chính xác, không trung thực (số liệu báo cáo thống kê chênh lệch với số hồ sơ thực tế, nhất là số liệu hoãn, thi hành xong, đình chỉ, trả đơn…); hồ sơ đã báo cáo và đưa vào diện thi hành xong nhưng trên thực tế chưa xong (chưa xử lý tang vật, chưa hoàn trả tiền, tang vật, tài sản cho đương sự…); hồ sơ đã thi hành xong nhưng chưa đủ thủ tục, chưa đủ điều kiện đưa vào lưu trữ (thiếu giấy nộp ngân sách nhà nước, chưa đánh bút lục, mục lục, chưa được Thủ trưởng đơn vị duyệt…); chậm đưa hồ sơ vào lưu trữ (hồ sơ thi hành xong từ 01/10/2013 đến nay chưa đưa vào lưu trữ); Chấp hành viên chậm xác minh, không tích cực tổ chức THA nhất là đối với các vụ việc thuộc diện chủ động ra quyết định THA (có vụ việc sau khi ra quyết định THA 9 năm, 11 năm Chấp hành viên mới tiến hành xác minh lần đầu); áp dụng không đúng pháp luật trong việc ra quyết định trả đơn yêu cầu THA (chưa xử lý tài sản mà người được THA đã cung cấp thông tin hoặc chưa tiến hành xác minh theo đơn đề nghị xác minh của người được THA… nhưng vẫn ra quyết định trả đơn yêu cầu THA). Tình trạng đầu năm chậm triển khai công tác, cuối năm “chạy chỉ tiêu” diễn ra khá phổ biến. Qua kiểm tra, phần lớn quyết định hoãn, trả đơn yêu cầu THA được thực hiện vào những tháng cuối năm, cá biệt, tại Chi cục THADS thành phố Pleiku, chỉ trong ngày 30/9/2014 đã ban hành 230 quyết định hoãn và 103 quyết định trả đơn yêu cầu THA, trong đó, có rất nhiều quyết định còn chưa kịp đóng dấu, chưa có hiệu lực pháp luật và chưa được giao cho đương sự nhưng Chấp hành viên vẫn đưa vào báo cáo số liệu…
Xảy ra những sai phạm trên, trước hết là do Lãnh đạo đơn vị chưa quyết liệt triển khai công tác ngay từ những tháng đầu năm; buông lỏng quản lý, coi nhẹ công tác kiểm tra, không xây dựng Kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra trong đơn vị, không triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ, của Tổng cục tới các đơn vị trực thuộc và toàn thể CBCC trong đơn vị. Sau đó, phải kể đến trách nhiệm của Chấp hành viên. Một bộ phận không nhỏ Chấp hành viên chưa có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, không trung thực trong việc báo cáo số liệu, chưa tuân thủ các quy định về xác minh và trình tự thủ tục trong THADS.
Để kịp thời ngăn chặn và hạn chế những sai phạm tương tự trong năm 2015 và những năm tiếp theo, Tổng cục yêu cầu Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai thực hiện ngay một số nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉ đạo của Tổng cục tại Công văn số 4166/TCTHADS-VP ngày 10/10/2014 về việc triển khai công tác năm 2015, đồng thời, triển khai đầy đủ nội dung công văn này đến toàn thể cán bộ, Chấp hành viên trong các cơ quan THADS của tỉnh (TP), trong đó, đặc biệt chú trọng phổ biến những sai phạm điển hình đã được nêu trong công văn để cán bộ, Chấp hành viên rút kinh nghiệm, hạn chế sai phạm tương tự.
2. Triển khai và chỉ đạo các Phòng chuyên môn thuộc Cục, Chi cục trưởng các Chi cục THADS trực thuộc thực hiện nghiêm Quyết định số 642/QĐ-TCTHADS của Tổng cục về việc kiểm tra việc ra quyết định hoãn THA, ủy thác THADS, đồng thời kiểm tra toàn bộ hồ sơ thi hành xong, đình chỉ, ủy thác, trả đơn yêu cầu THA… của tất cả các Chấp hành viên, đối chiếu hồ sơ thực tế với số liệu báo cáo để kiểm tra tính xác thực trong báo cáo thống kê, từ đó, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời đối với những Chấp hành viên báo cáo không trung thực, không chính xác số liệu THA.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, chỉ đạo khắc phục ngay những tồn tại hạn chế và phổ biến những sai phạm mang tính hệ thống tới toàn thể cán bộ, Chấp hành viên trong đơn vị nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những sai phạm này trong thời gian tới.
3. Chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định về lập, bảo quản và lưu trữ hồ sơ THA tại Thông tư số 22/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Trước mắt, chỉ đạo Chấp hành viên hoàn thiện toàn bộ hồ sơ thi hành xong trong năm 2014, chuyển Thẩm tra viên kiểm tra (đơn vị nào không có Thẩm tra viên thì Thủ trưởng đơn vị phân công cán bộ kiểm tra), trình Thủ trưởng đơn vị duyệt đưa hồ sơ vào lưu trữ theo đúng quy định. Năm 2015, để hạn chế tình trạng hồ sơ chưa giải quyết xong nhưng Chấp hành viên vẫn đưa vào báo cáo số liệu đã giải quyết xong, hàng tháng, Thủ trưởng đơn vị phải ký duyệt hồ sơ giải quyết xong và chỉ chấp nhận để Chấp hành viên đưa vào báo cáo số liệu giải quyết xong đối với những hồ sơ đã được Thủ trưởng đơn vị duyệt.
4. Triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ, của Tổng cục tới các đơn vị trực thuộc và toàn thể CBCC; xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác THADS năm 2015 ngay sau khi Tổng cục phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2015 của Cục và gửi về Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục) để theo dõi, tổng hợp chung.
Nhận được văn bản này, yêu cầu Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Kế hoạch 1524/KH-BTP kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2010 tại cơ quan tư pháp và thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Kế hoạch 7011/KH-BTP về kiểm tra công tác giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong năm 2011 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông báo 64/TB-BTP năm 2014 kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Thúy Hiền tại Hội nghị triển khai công tác thi hành án dân sự năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 171/QĐ-TCTHADS năm 2019 Quy chế về kiểm tra trong thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 1Kế hoạch 1524/KH-BTP kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2010 tại cơ quan tư pháp và thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Kế hoạch 7011/KH-BTP về kiểm tra công tác giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong năm 2011 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư 22/2011/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 642/QĐ-TCTHADS năm 2014 về Kế hoạch kiểm tra việc ra quyết định hoãn thi hành án, ủy thác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 5Công văn 4166/TCTHADS-VP năm 2014 triển khai công tác Thi hành án Dân sự năm 2015 do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 6Thông báo 64/TB-BTP năm 2014 kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Thúy Hiền tại Hội nghị triển khai công tác thi hành án dân sự năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 171/QĐ-TCTHADS năm 2019 Quy chế về kiểm tra trong thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
Công văn 4466/TCTHADS-VP kiểm tra kết quả Thi hành án dân sự năm 2014 do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- Số hiệu: 4466/TCTHADS-VP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/11/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Người ký: Hoàng Sỹ Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết