- 1Hiệp định số 83/2005/LPQT về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
- 2Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4448/TCT-CS | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 61351/CT-TKT7 ngày 02/8/2019 của Cục Thuế thành phố Hà Nội hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ xây dựng của Nhà thầu phụ thực hiện phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại. Về vấn đề nảy, Tổng cục Thuế có ý kiến về mặt nguyên tắc như sau:
Tại khoản 19 Điều 3 Nghị định sổ 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định:
“Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo”.
Tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP nêu trên quy định:
“Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với phi dự án, hỗ trợ ngân sách thực hiện như quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp có quy định riêng tại Nghị định này”.
Tại Điều 50 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP nêu trên quy định:
“Thuế và phí áp dụng đối với chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này”.
Tại điểm (d) khoản 1 Điều 5 Hiệp định về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hoa kỳ sổ 83/2005/LPQT ngày 04/08/2005 quy định:
“Các miễn thuế quy định tại Điều 5 này không áp dụng cho các cá nhân và các tổ chức Việt Nam, bao gồm công dân Việt Nam và người thường trú tại Việt Nam”.
Tại điểm 6a, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo quy định tại Tiểt a, điểm 6, khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC) của Bộ Tài chính quy định:
“Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án”.
Tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 3/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam:
“b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí”.
Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định về thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần khảo sát và xây dựng USCO là Nhà thầu phụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Nhà thầu chính của phi dự án ODA viện trợ không hoàn lại thì phải nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4004/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4102/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động thuê quảng cáo, tiếp thị sản phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4176/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4438/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5178/TCT-CS năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Hiệp định số 83/2005/LPQT về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
- 2Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4004/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4102/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động thuê quảng cáo, tiếp thị sản phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4176/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4438/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5178/TCT-CS năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4448/TCT-CS năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4448/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/10/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực