Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4398/TCT-KK | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Wipro Unza Việt Nam
Trả lời công văn số WU-2019-0107 ngày 16/7/2019 của Công ty TNHH Wipro Unza Việt Nam (Công ty TNHH Wipro Consumer Care Việt Nam; mã số thuế: 3700262165; địa chỉ: số 7, đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương; sau đây gọi là "Công ty") về việc khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên quan đến Chi nhánh Công ty tại Hà Nội (mã số thuế 3700262165-002; địa chỉ: Ô số 2, tầng 14, Tòa nhà Hàn Việt, 203 Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; sau đây gọi là "Chi nhánh"), tiếp theo Công văn số 2706/TCT-KK ngày 05/7/2019, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó có hướng dẫn tại Điểm 2.6(a) Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này:
"2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; ...".
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên:
“4. ... Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế GTGT riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. ...”.
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (bao gồm các Thông tư sửa đổi, bổ sung có liên quan), trong đó có hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 14:
"1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hăng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất".
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên (sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên):
"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.".
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
... Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
... Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).".
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty (tại tỉnh Bình Dương) đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, Chi nhánh (tại thành phố Hà Nội) trực tiếp xuất hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ và có phát sinh doanh thu thì Chi nhánh thực hiện:
- Tạo hóa đơn, thông báo phát hành hóa đơn và sử dụng hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 37/2017/TT-BTC nêu trên và các Thông tư sửa đổi, bổ sung có liên quan.
- Hạch toán riêng doanh thu, thuế GTGT đầu vào, đầu ra phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh và khai thuế, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại thành phố Hà Nội theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên và các Thông tư sửa đổi, bổ sung có liên quan.
- Công ty phải xuất hóa đơn GTGT giao cho Chi nhánh đối với hàng hóa chuyển giao cho Chi nhánh bán hàng theo hướng dẫn tại Điểm 2.6(a) Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Đối với hóa đơn GTGT đầu vào mang tên người mua và mã số thuế của Công ty đã được Công ty khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nhưng phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh:
+ Trường hợp Công ty chưa được cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế kỳ tính thuế có liên quan tại trụ sở Công ty thì Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào tương ứng và lập biên bản bàn giao cho Chi nhánh để Chi nhánh khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh;
+ Trường hợp Công ty đã được cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế kỳ tính thuế có liên quan tại trụ sở Công ty thì thực hiện theo kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế có liên quan.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Wipro Unza Việt Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3508/TCT-DNL năm 2019 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3812/TCT-KK năm 2019 về cấp mã số thuế, kê khai thuế giá trị gia tăng đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4349/TCT-KK năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2706/TCT-KK năm 2019 về khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3508/TCT-DNL năm 2019 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3812/TCT-KK năm 2019 về cấp mã số thuế, kê khai thuế giá trị gia tăng đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4349/TCT-KK năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4398/TCT-KK năm 2019 về khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4398/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/10/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra