- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4392/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông.
(Địa chỉ: Số 4A, 4B, 4C Vương Thừa Vũ, Q. Thanh Xuân, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 544/TST-KTTKTC của Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST) nêu vướng mắc về việc thuế suất thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài theo hợp đồng số 310309/HW-TST ký tháng 03 năm 2009. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.1 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1.1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ dịch vụ quy định tại Mục II Phần A Thông tư này), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.”
Tại tiết b1 điểm 2.1.2 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định:
“b1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ GTGT cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh và mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.”
Tại điểm 2.2 Mục III phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định về thuế suất thuế GTGT:
“Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là thuế suất quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành”
Tại điểm 3 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên quy định về mức thuế suất thuế GTGT:
“3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, nếu Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông được Ban quản lý dự án các công trình viễn thông ủy thác ký và thực hiện gói thầu “thiết kế, cung cấp và lắp đặt thiết bị MAN-Ethernet” (gọi tắt là hợp đồng nhà thầu) với nhà thầu Huawei Technologies Co.,Ltd trong đó có quy định về giá trị thiết bị và giá trị dịch vụ kèm theo bao gồm: giá trị của phần mềm và bản quyền phần mềm, giá trị dịch vụ kĩ thuật, giá trị dịch vụ đào tạo nhằm đưa máy móc, thiết bị đi vào hoạt động thì về thuế GTGT nhà thầu thực hiện như sau:
- Đối với hợp đồng nhà thầu bao gồm cung cấp máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ kèm theo hợp đồng nhà thầu nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ GTGT của từng phần giá trị hợp đồng tương ứng và mức thuế suất thuế GTGT theo quy định.
- Đối với giá trị dịch vụ đào tạo để vận hành hệ thống thiết bị do nhà thầu cung cấp là một phần dịch vụ kèm theo nhằm đưa hệ thống máy móc thiết bị đi vào hoạt động và được tiêu dùng ở Việt Nam nên thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại điểm 1.1 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4925/BTC-CST năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu làm thuốc do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1412/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1418/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế Giá trị gia tăng mặt hàng tro trấu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4930/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bã mía do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5489/TCT-DNL năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4925/BTC-CST năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu làm thuốc do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1412/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1418/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế Giá trị gia tăng mặt hàng tro trấu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4930/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bã mía do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5489/TCT-DNL năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4392/TCT-DNL năm 2015 về vướng mắc thuế suất thuế giá trị gia tăng của nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4392/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/10/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực