BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 428 TCT/NV2 | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 1999 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ đặc điểm hoạt động của Đài phát thanh và Đài truyền hình là đơn vị sự nghiệp có thu. Hoạt động quảng cáo trên Đài phát thanh và Đài truyền hình trong thời gian qua đã thực hiện nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức. Từ 01/01/1999, hoạt động quảng cáo trên Đài phát thanh và Đài truyền hình phải nộp thuế GTGT và TNDN. Thuế GTGT được quy định như sau:
Căn cứ vào Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật, hoạt động quảng cáo trên đài phát thanh và đài truyền hình là đối tượng chịu thuế GTGT. Các trung tâm, phòng hoặc bộ phận quảng cáo trực thuộc Đài phát thanh và Đài truyền hình (gọi là các đơn vị) là đối tượng nộp thuế GTGT, hàng tháng thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại các Cục thuế địa phương. Các đơn vị thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ (-) thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu vào được xác định trên cơ sở tính thuế GTGT nhân (x) thuế suất thuế GTGT (10%). Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động quảng cáo là giá chưa có thuế GTGT được ghi vào hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho dịch vụ quảng cáo.
Các đơn vị phải thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí của hoạt động quảng cáo. Trường hợp đơn vị không hạch toán và không xác định được riêng chi phí, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế thì thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp được xác định căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ (%) GTGT và tỷ lệ (%) TNDN tính trên doanh thu do cơ quan chịu thuế xác định để kê khai, nộp thuế.
Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế các tỉnh, thành phố biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Công văn số 1811/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về chính sách thuế đối với hoạt động trao đổi phim và quảng cáo
- 2Công văn số 4666/TCT-CS về việc thuế đối với hoạt động mua chương trình quảng cáo nước ngoài và xác định chi phí bản quyền do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 985/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với quảng cáo, khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2572TCT/NV7 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đo đạc địa chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2126/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 1811/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về chính sách thuế đối với hoạt động trao đổi phim và quảng cáo
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Công văn số 4666/TCT-CS về việc thuế đối với hoạt động mua chương trình quảng cáo nước ngoài và xác định chi phí bản quyền do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 985/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với quảng cáo, khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2572TCT/NV7 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đo đạc địa chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2126/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 428TCT/NV2 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động quảng cáo trên truyền hình do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 428TCT/NV2
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/01/1999
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Cúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực