BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4288/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về hải quan và gian lận, trốn thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện rà soát, thống kê, đối chiếu và đôn đốc thanh khoản đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có tờ khai đăng ký với cơ quan Hải quan từ trước ngày 01/7/2013, xác định số hàng hóa tạm nhập tái xuất đã đăng ký tờ khai tạm nhập tái xuất chưa thanh khoản nhưng đến hạn thanh khoản, cụ thể như sau:
- Hết thời hạn lô hàng được phép lưu giữ tại Việt Nam, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết để thanh khoản hồ sơ.
- Đối với tất cả các trường hợp quá 45 ngày kể từ ngày phải nộp hồ sơ thanh khoản nhưng doanh nghiệp chưa đến thanh khoản hồ sơ tạm nhập, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập thực hiện ấn định thuế nhập khẩu, thuế GTGT và các thuế khác (nếu có). Doanh nghiệp được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định thì hoàn thành thủ tục thanh khoản tờ khai tạm nhập. Thực hiện các biện pháp theo quy định đối với hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 05/2013/TT-BCT ngày 18/02/2013 của Bộ Công Thương.
- Trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa phương, Cục Hải quan địa phương giao Đội Kiểm soát Hải quan phối hợp với các cơ quan liên quan để truy tìm doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hóa chưa tái xuất và chấp hành các quy định pháp luật đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất.
Báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) trước ngày 30/9/2013.
Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố quán triệt và thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận: | KT, TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1613/TCHQ-KTTT về không thu thuế đối với hàng tạm nhập-tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 2098/TCHQ-KTTT về truy thu thuế giá trị gia tăng hàng tạm nhập không tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 6714/TCHQ-TXNK không thu thuế hàng tạm nhập – tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 4270/TCHQ-GSQL về tạm nhập khoáng sản qua cửa khẩu thuộc tỉnh Lạng Sơn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4421/TCHQ-GSQL năm 2013 tạm nhập - tái xuất Robot phục vụ Cuộc thi sáng tạo Robot Châu Á, Thái Bình Dương năm 2013 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4545/TCHQ-TXNK năm 2013 hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 6183/TCHQ-GSQL năm 2013 lô hàng tạm nhập tái xuất quá thời gian lưu giữ tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 1613/TCHQ-KTTT về không thu thuế đối với hàng tạm nhập-tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 2098/TCHQ-KTTT về truy thu thuế giá trị gia tăng hàng tạm nhập không tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 6714/TCHQ-TXNK không thu thuế hàng tạm nhập – tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông tư 05/2013/TT-BCT quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 5Công văn 4270/TCHQ-GSQL về tạm nhập khoáng sản qua cửa khẩu thuộc tỉnh Lạng Sơn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4421/TCHQ-GSQL năm 2013 tạm nhập - tái xuất Robot phục vụ Cuộc thi sáng tạo Robot Châu Á, Thái Bình Dương năm 2013 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 4545/TCHQ-TXNK năm 2013 hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 6183/TCHQ-GSQL năm 2013 lô hàng tạm nhập tái xuất quá thời gian lưu giữ tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4288/TCHQ-GSQL năm 2013 thu thuế đối với hàng tạm nhập tái xuất chậm thanh khoản do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4288/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/07/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực