- 1Thông tư 32/2009/TT-BTC hướng dẫn qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật Dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4275/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: | - Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5779/CT-KT1 ngày 21/8/2013 của Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh và công văn số 1757/BDPOC-TCKT ngày 27/9/2013 của Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (BDPOC) kiến nghị về việc sử dụng mã số thuế (MST), phát hành hóa đơn, phân bổ chi phí, kê khai và nộp thuế Hợp đồng dầu khí (HĐDK) Lô 05-2 và Lô 05-3.
Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về sử dụng MST và sử dụng hóa đơn khi phân bổ chi phí.
- Tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19/2/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Trường hợp một tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo nhiều hợp đồng dầu khí khác nhau thì việc thực hiện quy định về thuế được thực hiện riêng rẽ theo từng hợp đồng dầu khí.”;
- Tại điểm 1 Phụ lục 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, tổ chức, cá nhân phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế”;
- Tại điểm 2.1 Phụ lục 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn: “Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ...”;
- Theo báo cáo của BDPOC, Hợp đồng dầu khí Lô 05-2 và 05-3 đã được Cục Thuế cấp MST cho từng hợp đồng để thực hiện kê khai, nộp thuế. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành lập Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (là Chi nhánh thuộc PVN) thay mặt PVN và là Người điều hành của cả hai HĐDK Lô 05-2 và 05-3;
- Các nguyên tắc hợp nhất mỏ Hải Thạch và phát triển chung các mỏ Hải Thạch - Mộc Tinh trong Lô 05-2 và 05-3 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 498/TTg-KTN ngày 24/03/2010.
Căn cứ các quy định nêu trên và thỏa thuận tại Hợp đồng dầu khí, trường hợp trong quá trình phát triển chung hệ thống khai thác, xử lý, xuất sản phẩm có phát sinh chi phí đầu vào phục vụ cho hoạt động dầu khí Hợp đồng dầu khí Lô 05-2 và 05-3, BDPOC tập hợp chi phí, hạch toán, kê khai và thanh toán theo mã số thuế Người điều hành (BDPOC), sau đó phân bổ chi phí cho từng HĐDK thông qua việc phát hành hóa đơn GTGT cho Hợp đồng dầu khí Lô 05-2 và Hợp đồng dầu khí Lô 05-3, tương ứng với phần chi phí mà từng Hợp đồng dầu khí phải gánh chịu, kèm theo bảng kê phân bổ chi phí cho từng Hợp đồng dầu khí.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT do Người điều hành xuất phân bổ nêu trên, Công ty/Nhà thầu hạch toán, kê khai và nộp thuế theo từng Hợp đồng dầu khí và mã số thuế được cấp theo quy định.
2. Về việc uỷ nhiệm lập hóa đơn đối với hoạt động bán khí.
- Tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19/2/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người nộp thuế là Người điều hành”;
- Tại Khoản 1, Điều 15 Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn: “Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ...”;
Tại điểm 1 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn: “Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT”.
- Theo thỏa thuận tại Hợp đồng dầu khí Lô 05-2 và Lô 05-3 thoả thuận: “Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ thay mặt nhà thầu nộp và giải thoát tất cả thuế, khoản nộp bắt buộc, thuế tài nguyên và mọi loại thuế đánh vào Nhà thầu bởi bất cứ cơ quan Chính phủ nào của Việt Nam”. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành lập Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (là Chi nhánh thuộc PVN) thay mặt PVN và là Người điều hành của cả hai HĐDK Lô 05-2 và 05-3.
Căn cứ các quy định nêu trên và thỏa thuận tại Hợp đồng dầu khí, trường hợp BDPOC là Người điều hành Hợp đồng dầu khí Lô 05-2 và 05-3 và được các Nhà thầu ủy quyền thì BDPOC có trách nhiệm lập hóa đơn xuất bán đối với toàn bộ sản phẩm khí khai thác từ Lô 05-2 và 05-3 khi tiêu thụ, kê khai và nộp thuế theo quy định hiện hành.
3. Về ngày lập hóa đơn đối với hoạt động bán khí.
- Tại điểm 1 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ: “Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT”;
- Tại điểm a, Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn: “… Ngày lập hóa đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
Căn cứ quy định nêu trên, phù hợp với đặc thù hoạt động bán khí thiên nhiên, để BDPOC thực hiện xuất hóa đơn GTGT bán khí đối với hợp đồng dầu khí Lô 05-2 và 05-3, kê khai, nộp NSNN kịp thời, BDPOC thực hiện như sau:
Chậm nhất ngày 10 tháng sau tháng giao khí, Bên Bán (BDPOC) sẽ có thông báo gửi trước cho Bên Mua về sản lượng khí đã cung cấp của tháng trước liền kề, chậm nhất là ngày 08 tháng kế tiếp tháng gửi thông báo, Bên Bán (BDPOC) phát hành hóa đơn GTGT cho Bên Mua đối với sản lượng khí đã cung cấp theo Thông báo trước đó. Việc kê khai, nộp thuế thực hiện theo quy định hiện hành.
Sau khi có văn bản hướng dẫn chung, Công ty thực hiện theo hướng dẫn chung của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh và Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4480/TCT-DNL năm 2013 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi tiền gửi của Hợp đồng dầu khí lô 09.3 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2506/TCT-DNL năm 2014 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi tiền gửi Quỹ thu dọn mỏ Hợp đồng dầu khí Lô 06.1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1860/TCT-DNL năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền gửi ngân hàng của Quỹ thu dọn mỏ Hợp đồng dầu khí Lô 15.1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 9227/VPCP-KTTH năm 2018 về kê khai, nộp thuế dự án dầu khí Lô 01/97&02/97 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 32/2009/TT-BTC hướng dẫn qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật Dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4480/TCT-DNL năm 2013 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi tiền gửi của Hợp đồng dầu khí lô 09.3 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2506/TCT-DNL năm 2014 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi tiền gửi Quỹ thu dọn mỏ Hợp đồng dầu khí Lô 06.1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1860/TCT-DNL năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền gửi ngân hàng của Quỹ thu dọn mỏ Hợp đồng dầu khí Lô 15.1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 9227/VPCP-KTTH năm 2018 về kê khai, nộp thuế dự án dầu khí Lô 01/97&02/97 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 4275/TCT-DNL năm 2013 về kê khai, phát hành hóa đơn, nộp thuế Hợp đồng dầu khí Lô 05-2 và 05-3 do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4275/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/12/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực