Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42300/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 1009/PC-TCT ngày 31/10/2017 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Nguyễn Lệ Thủy, Phương, Nguyễn Văn Sáng (Địa chỉ: Hà Nội) do Cục Thông tin và Thống kê - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế nhà thầu đối với khoản tiền bồi thường bảo hiểm. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“ Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương 1):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:
+ Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn về thu nhập chịu thuế TNDN:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là, các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I); không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật... ”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNDN | x | Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế…” |
- Căn cứ Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1.Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền...”
- Căn cứ công văn số 2158/TCT-CS ngày 04/06/2018 của Tổng cục Thuế về việc thuế nhà thầu.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty (Nhà thầu nước ngoài) của Độc giả thi công xây dựng tại Việt Nam nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp (thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) có mua bảo hiểm thi công công trình xây dựng, trong quá trình thi công xây dựng có xảy ra sự cố, được Công ty Bảo hiểm chi trả khoản bồi hoàn bảo hiểm thì khoản bồi hoàn bảo hiểm (kể cả trường hợp thấp hơn chi phí bỏ ra để khắc phục sự cố) thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Cụ thể:
- Về thuế GTGT: thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Về thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ 2% trên số tiền bồi hoàn bảo hiểm.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1853/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 49272/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 53151/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 46129/CT-TTHT năm 2018 về trả lời chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1853/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 49272/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 53151/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 46129/CT-TTHT năm 2018 về trả lời chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 42300/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu đối với khoản tiền bồi thường bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 42300/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/06/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra