- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4229/TCT-KK | Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận
Trả lời công văn số 3867/CT-TTr2 ngày 28/7/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về vướng mắc liên quan đến việc hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm a, Khoản 3, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh... ”
- Tại Điểm a, Khoản 12, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
- Tại Điểm a, Khoản 5, Điều 10, Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế...
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện...”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần du lịch Thiên Hà - Hòn Rơm có dự án đầu tư Khu du lịch Hòn Rơm 2, từ khi nhận chuyển nhượng dự án (tháng 11/2014) đến ngày 22/4/2015 Công ty mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu và trong thời gian từ tháng 11/2014 đến tháng 04/2015 Công ty không thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư theo mẫu 02/GTGT mà kê khai theo mẫu tờ khai 01/GTGT cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện và bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng việc Công ty Cổ phần du lịch Thiên Hà - Hòn Rơm lập hồ sơ kê khai bổ sung cho tờ khai 01/GTGT (liên quan đến kỳ đề nghị hoàn) và lập tờ khai 02/GTGT cho dự án đầu tư từ ngày 17/6/2015 đến ngày 22/6/2015 (thời gian cơ quan thuế đang thực hiện thanh tra, kiểm tra Doanh nghiệp) là không đúng quy định.
Do đó, Công ty Cổ phần du lịch Thiên Hà - Hòn Rơm không được khai điều chỉnh vào tờ khai 02/GTGT đối với trường hợp đã kê khai tăng thuế GTGT vào tờ khai 01/GTGT số thuế đã bù trừ. Công ty cổ phần du lịch Thiên Hà - Hòn Rơm không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư, Công ty phải tiếp tục kê khai, nộp thuế, khấu trừ và đề nghị hoàn thuế (hoàn đối với trường hợp sau ít nhất 12 tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết) theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4050/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4008/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu không được phía nước ngoài thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4258/TCT-KK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở sản xuất trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4408/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Đại sứ quán Cộng hòa Ca-dắc-xtan tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4472/TCT-KK năm 2015 về kê khai, nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 10565/TCHQ-TXNK năm 2015 áp dụng chính sách thuế với hàng hóa nhập khẩu cho dự án đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4050/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4008/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu không được phía nước ngoài thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4258/TCT-KK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở sản xuất trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4408/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Đại sứ quán Cộng hòa Ca-dắc-xtan tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4472/TCT-KK năm 2015 về kê khai, nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 10565/TCHQ-TXNK năm 2015 áp dụng chính sách thuế với hàng hóa nhập khẩu cho dự án đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4229/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4229/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/10/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đào Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực