Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4211/TCT-CS | Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Hải Dương; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 06/CV-DNQH ngày 12/11/2012 của Doanh nghiệp tư nhân Quỳnh Hương về việc giải quyết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, về vấn đề này, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 5 Điều 57 Luật Quản lý thuế quy định về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế gồm:
“Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.”.
Tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định “Xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
1. Tiền thuế, tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân và phí xăng dầu.
2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;
c) Hoàn trả tiền thuế, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt (bao gồm cả trường hợp nộp thừa do thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng).”
Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại công văn số 4466/VPCP-KNTN ngày 20/6/2012, Bộ Tài chính đã ban hành 02 công văn: công văn số 12494/BTC-TCT ngày 17/9/2012 gửi Doanh nghiệp tư nhân Quỳnh Hương và công văn số 12496/BTC-TCT ngày 17/9/2012 gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đồng thời gửi các đơn vị liên quan về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp tư nhân Quỳnh Hương.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương theo trách nhiệm quản lý thuế tại địa phương khẩn trương hướng dẫn doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2673/TCHQ-KTTT về việc giải quyết khiếu nại về thuế của Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 1889/TCHQ-KTTT ngày 28/04/2003 của Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính về việc trình tự giải quyết khiếu nại về thuế của doanh nghiệp
- 3Thông báo 1761/TB-BHXH về chấm dứt thụ lý, giải quyết khiếu nại do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Công văn 5261/TCHQ-TXNK năm 2014 giải quyết khiếu nại về áp thuế nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy năm 2012 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 2673/TCHQ-KTTT về việc giải quyết khiếu nại về thuế của Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Công văn số 1889/TCHQ-KTTT ngày 28/04/2003 của Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính về việc trình tự giải quyết khiếu nại về thuế của doanh nghiệp
- 4Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 5Thông báo 1761/TB-BHXH về chấm dứt thụ lý, giải quyết khiếu nại do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Công văn 5261/TCHQ-TXNK năm 2014 giải quyết khiếu nại về áp thuế nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy năm 2012 do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4211/TCT-CS giải quyết khiếu nại của Doanh nghiệp tư nhân Quỳnh Hương do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4211/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/11/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra