- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Thông tư 01/2007/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4210/UBND-TĐ | Long Xuyên, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
Kính gửi: | - Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; |
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn một số nội dung công tác xét khen thưởng năm 2007 như sau:
I. DANH HIỆU THI ĐUA:
Để công tác thi đua khen thưởng được phát huy một cách đầy đủ có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương điển hình để nhiều người học tập. Việc xét duyệt thành tích khen thưởng phải công khai, dân chủ và chính xác. Tập thể, cá nhân được xét khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện thi đua theo luật định, không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, không vi phạm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
1. Tiêu chuẩn:
a. Danh hiệu Lao động tiên tiến:
+ Đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Trong năm, cá nhân có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng hiệu quả cao) mới được xét công nhận Lao động tiên tiến.
Những người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến phải là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, sản xuất cao được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ.
Các đối tượng nêu trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc), kể cả nghỉ hộ sản sẽ không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.
Số ngày làm việc bình quân trong một tháng được tính như sau:
[365 - (ngày lễ + tết + ngày nghỉ tuần + nghỉ phép)] : 12 tháng
Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến.
Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
Các trường hợp chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.
+ Đối với lao động làm việc ở cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… gương mẫu chấp hành tốt chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước, đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
b. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
- Là lao động tiên tiến.
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.
Việc bình xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải lựa chọn cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, các cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ mới, có các giải pháp hữu ích, áp dụng sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu… để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.
Cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc có các giải pháp hữu ích… phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét quyết định công nhận.
Việc thành lập Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá thẩm định các sáng kiến, kinh nghiệm hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
c. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh chỉ xét chọn từ những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc có giải pháp công tác mang lại hiệu quả cao, trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có tác dụng trong phạm vi toàn tỉnh. Danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh được xét công nhận thường xuyên hàng năm.
Ví dụ: ông Nguyễn Văn A, liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” các năm 2005, 2006, 2007 thì kết thúc năm 2007 ông Nguyễn Văn A đủ điều kiện để xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
d. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được lựa chọn phong tặng cho những cá nhân tiêu biểu có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc có giải pháp công tác mang lại hiệu quả cao, trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có tác dụng trong phạm vi toàn quốc. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét công nhận thường xuyên hàng năm.
Ví dụ: ông Nguyễn Văn A được quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần thứ nhất vào năm 2003, tiếp theo các năm 2004, 2005, 2006 ông Nguyễn Văn A phải tiếp tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” thì kết thúc vào năm 2006 ông Nguyễn Văn A mới đủ điều kiện để được xét “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần thứ 2 và trên cơ sở đó ông Nguyễn Văn A năm 2007 mới đủ điều kiện để được xét, phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
đ. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến:
Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 38 Luật Thi đua, Khen thưởng:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
e. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:
Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng như sau:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cụ thể như sau:
- Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh: xét công nhận cho các đơn vị cơ sở và các tập thể trực thuộc cơ sở như: công ty, xí nghiệp, phòng, tổ, đội, phân xưởng.
- Đối với cấp tỉnh: xét công nhận cho cơ quan văn phòng Ủy ban nhân dân và các phòng, đơn vị thuộc văn phòng Ủy ban nhân dân, cơ quan văn phòng các sở ban, ngành cấp tỉnh, các phòng trực thuộc hoặc tương đương.
- Đối với cấp huyện: xét công nhận cho cơ quan văn phòng Ủy ban nhân dân huyện; các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc huyện, các xã, phường, thị trấn;
- Đối với cấp xã: xét công nhận tập thể gồm cán bộ, viên chức (HĐND, UBND, khối vận).
- Đối với đơn vị sự nghiệp: xét công nhận cho các đơn vị trực thuộc và tương đương như: khoa, phòng, tổ bộ môn; trường học, bệnh viện…
f. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khóm, ấp, tổ dân phố văn hóa” và tương đương: xét công nhận mỗi năm một lần vào dịp cuối năm cho các tập thể, hộ gia đình đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 30 Luật thi đua, khen thưởng.
g. Cờ Thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh:
Cờ thi đua UBND Tỉnh xét tặng cho tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác, được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các cụm, khối, phong trào thi đua đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Cờ Thi đua UBND tỉnh được xét tặng thưởng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm.
h. Cờ Thi đua Chính phủ:
Cờ thi đua Chính phủ được xét tặng cho đơn vị đạt các tiêu chuẩn tại điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Cờ Thi đua Chính phủ xét chọn từ những đơn vị dẫn đầu cụm, khối, thi đua của tỉnh do cụm, khối bình chọn đề nghị. Riêng hợp tác xã nông nghiệp dẫn đầu toàn tỉnh do Liên Minh HTX phối hợp Sở Nông nghiệp & PTNT đề nghị.
2. Thẩm quyền xét đề nghị và quyết định công nhận các danh hiệu thi đua:
a) Thẩm quyền quyết định tặng Cờ thi đua, công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Thẩm quyền đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến”; danh hiệu “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa”, “Gia đình văn hóa”, được thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Thi đua, Khen thưởng:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh; do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ quan, đơn vị xét đề nghị công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Trên cơ sở đó Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thị xã, thành phố thuộc tỉnh) xem xét, quyết định công nhận;
- Đối với lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ…, những người lao động trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại… đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP thì được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên (xã, phường, thị trấn, hợp tác xã) căn cứ tiêu chuẩn quy định, bình xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp xem xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc.
3. Mẫu bằng công nhận danh hiệu thi đua:
Mẫu bằng công nhận danh hiệu thi đua được thực hiện thống nhất theo mẫu do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương quy định tại công văn hướng dẫn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thiết kế mẫu chung cho cả tỉnh theo tinh thần công văn hướng dẫn).
II. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Giấy khen:
Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất. Cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Thi đua, Khen thưởng thì được xét tặng giấy khen.
a. Cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b. Tập thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
c. Giấy khen gồm:
- Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước;
- Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
a. Khen thường xuyên:
Cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 72 Luật Thi đua khen thưởng được xét tặng bằng khen:
+ Cá nhân đạt các tiêu chuẩn:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tập thể đạt các tiêu chuẩn:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Bằng khen UBND tỉnh được xét tặng thưởng cho cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn trên và đạt điều kiện sau:
+ Cá nhân: Cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
+ Tập thể: Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.
b. Khen thưởng đột xuất:
Các tập thể, cá nhân lập thành tích đột xuất được cơ quan quản lý trình khen thưởng ngay trong quá trình thực hiện.
c. Khen thưởng theo chuyên đề:
Khen thưởng theo chuyên đề, phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm phải có kế hoạch thi đua ngay từ đầu với đối tượng, nội dung, tiêu chí thi đua cụ thể. Kế hoạch này phải có sự thống nhất của Ban Thi đua khen thưởng tỉnh và được UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với các đơn vị ngành dọc trực thuộc Trung ương đóng tại địa phương. Tỉnh chỉ xét khen thưởng tổng kết năm với hai hình thức: cờ thi đua, bằng khen Ủy ban. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác đơn vị trình khen thưởng theo hệ thống ngành dọc.
3. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại:
Thực hiện theo Luật Thi đua khen thưởng, Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ, Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ.
Việc khen thưởng cho các đối tượng giữ các chức vụ quản lý, lãnh đạo có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được quy định trong Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn số 64/BTĐKT-NV ngày 7/11/2007 của Ban Thi đua khen thưởng tỉnh.
III. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG:
1. Quy trình chung về xét khen thưởng:
Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm, cá nhân, tập thể tự đánh giá đạt tiêu chuẩn thi đua, viết báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo mẫu biểu quy định. Nếu đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải có báo cáo về sáng kiến, cải tiến được tập thể xem xét đề nghị. Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét công nhận sáng kiến, cải tiến, Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ sở xét duyệt và bỏ phiếu kín. Cá nhân, tập thể có số phiếu tín nhiệm đạt từ 2/3 thành viên hội đồng trở lên mới được xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng theo thẩm quyền và chỉ xét công nhận danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua từ đầu năm. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do cấp dưới trực tiếp của cấp có thẩm quyền đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với những đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình thì cấp đó khen thưởng, chỉ trình cấp trên khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu.
2. Số lượng khen thưởng:
+ Cá nhân, tập thể có đăng ký danh hiệu thi đua thì được Hội đồng Thi đua khen thưởng bình xét thi đua. Trên cơ sở danh hiệu thi đua đạt được sẽ bình xét hình thức khen, danh hiệu thi đua theo tiêu chuẩn quy định.
+ Đối với các cụm, khối thi đua tỉnh:
Các cụm, khối thi đua được tổ chức theo Quyết định số 02/QĐ-HĐ.TĐKT ngày 07/5/2007 của Chủ tịch Hội đồng Thi đua - khen thưởng tỉnh được đề nghị khen thưởng:
- 01 Cờ Thi đua Chính phủ do đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua;
- Cờ Thi đua UBND tỉnh: không quá 1/5 tổng số thành viên tham gia cụm, khối thi đua;
- Bằng khen UBND tỉnh: không quá 2/5 tổng số thành viên tham gia cụm, khối thi đua;
+ Đối với cụm, khối thi đua thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, DNNN, huyện, thị xã, thành phố:
- Đơn vị dẫn đầu các cụm, khối thi đua: cờ Thi đua UBND tỉnh.
- Đơn vị xếp hạng nhì, ba: xét công nhận tập thể Lao động xuất sắc.
Các đơn vị được xét đề nghị tặng cờ dẫn đầu phải là đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, DNNN, huyện, thị xã, thành phố lập hồ sơ trình khen thưởng cho các cụm, khối thi đua (kèm theo biên bản họp bình xét, bảng chấm điểm của cụm, khối).
Hoạt động cụm, khối chỉ xếp hạng và bình xét thành tích trong năm. Các cá nhân, tập thể có thành tích nhiều năm thuộc ngành, địa phương nào thì ngành và địa phương đó xét đề nghị khen thưởng (không thông qua cụm, khối xét).
3. Về hiệp y khen thưởng:
Hiệp y là hình thức lấy thông tin các cơ quan liên quan để có thêm căn cứ xác định thành tích trước khi quyết định khen thưởng. Hiệp y khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 53 Nghị định 121/CP của Chính phủ, các trường hợp sau đây cần hiệp y khen thưởng:
- Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị UBND tỉnh khen thưởng cho tập thể là phòng, ban, cơ quan, đoàn thể thuộc huyện và thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị này.
- Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh đề nghị UBND tỉnh khen thưởng cho cá nhân, tập thể trực thuộc công tác trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng của UBND tỉnh do Ban Thi đua khen thưởng thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y của Ban Thi đua khen thưởng tỉnh sau 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu Bưu điện) các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
Ban Thi đua khen thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 10 ngày đối với các hồ sơ đủ điều kiện, 25 ngày đối với các trường hợp phải có ý kiến hiệp y.
Các trường hợp sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trình về ngành Trung ương khen thưởng Bằng khen Chính phủ, Huân chương Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc… do Ban Thi đua khen thưởng Trung ương lấy ý kiến hiệp y.
4. Hồ sơ trình khen:
a. Chiến sĩ thi đua tỉnh:
Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố trình Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh.
Hồ sơ gồm có:
1. Tờ trình kèm theo danh sách;
2. Biên bản và kết quả bình chọn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp;
3. Báo cáo thành tích 3 năm của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh (có phần báo cáo sáng kiến, cải tiến). Kèm Quyết định của thủ trưởng đơn vị cơ sở chứng nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc có giải pháp công tác mang lại hiệu quả cao.
Ban Thi đua khen thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến hiệp y, thông qua Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận.
b. Cờ Thi đua UBND tỉnh:
Hồ sơ trình thưởng cờ đối với cụm, khối (sở, ban, ngành, cơ quan, doanh nghiệp, huyện):
1. Tờ trình;
2. Biên bản họp xét thi đua của cụm, khối;
3. Bảng chấm điểm của cụm, khối;
4. Báo cáo thành tích (báo cáo theo nội dung giao ước thi đua).
c. Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen:
1. Tờ trình;
2. Danh sách đề nghị xét khen thưởng;
3. Báo cáo thành tích;
4. Biên bản xét duyệt của Hội đồng TĐKT cùng cấp;
5. Báo cáo thành tích.
Đối với tặng bằng khen thành tích đột xuất, trong một số trường hợp đặc biệt như khen thưởng người tốt việc tốt… có thể do cơ quan trình khen thưởng giới thiệu thành tích.
d. Bằng khen TTCP, cờ Chính phủ, Huân chương, …:
Hồ sơ trình khen thưởng, thực hiện theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
- Hồ sơ đề nghị Bằng khen của TTCP, cờ Thi đua của Chính phủ, Huân chương Lao động (05 bộ).
- Hồ sơ đề nghị công nhận đạt danh hiệu CSTĐ toàn quốc: 05 bộ.
- Hồ sơ đề nghị tuyên dương Anh hùng Lao động: 25 bộ.
- Hồ sơ đề nghị Cờ thi đua của Chính phủ: 05 bộ.
Các trường hợp đề nghị khen cao (các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước) Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh họp xét báo cáo kết quả và xin ý kiến Thường vụ Tỉnh ủy trước khi Chủ tịch UBND tỉnh trình khen thưởng.
5. Thời gian trình khen thưởng:
+ Đối với Chiến sĩ Thi đua tỉnh, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc, cờ Thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh, cờ Chính phủ: chậm nhất đến ngày 01 tháng 02 năm sau.
+ Đối với Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc chậm nhất đến ngày 31 tháng 3 năm sau.
+ Đối với ngành giáo dục & Đào tạo: chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 sau khi kết thúc năm học.
+ Đối với Bằng khen TTCP, Huân chương:
- Khen KT-XH: chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm sau.
- Ngành giáo dục & Đào tạo: chậm nhất đến ngày 30 tháng 8 sau khi kết thúc năm học.
- Khen theo chuyên đề và các hình thức khen thưởng đặc thù khác chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 năm sau.
Ban Thi đua khen thưởng chỉ nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng đủ thủ tục và đúng thời gian quy định.
IV. SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG:
1. Sử dụng quỹ:
Thực hiện theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính, các đơn vị cần lưu ý một số vấn đề sau:
a. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
Đối với các tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì cấp trình có trách nhiệm trích quỹ thi đua, khen thưởng của cấp mình để chi thưởng.
b. Trong cùng một cấp khen, một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng, nếu đạt được các danh hiệu và hình thức thi đua khác nhau thì chỉ nhận tiền thưởng danh hiệu cao nhất.
Ví dụ: Năm 2006, ông Nguyễn Văn A được sở X bình xét là Lao động tiên tiến, được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Trong cùng một thời điểm đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng cùng lúc của các danh hiệu.
Ví dụ: Năm 2006 ông A được công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở (thành tích 1 năm) và sau đó đồng thời được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (thành tích 3 năm) thì ông A được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở và cả tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
Cuối năm quỹ thi đua, khen thưởng còn dư được chuyển năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thu hồi quyết định và hiện vật khen thưởng:
Tập thể, cá nhân khai man thành tích để được khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm để xử lý hành chính (hoặc truy cứu trách nhiệm) hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng.
Đối với các danh hiệu và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định: Cơ quan trình khen cho tập thể, cá nhân đã khai man thành tích, có trách nhiệm trình UBND tỉnh (Qua Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh) hủy quyết định thu hồi hiện vật khen thưởng.
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, cơ quan đã trình UBND tỉnh khen thưởng có trách nhiệm giao nộp hiện vật về Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh, số tiền thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các danh hiệu và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định: Cơ quan trình khen cho tập thể, cá nhân đã khai man thành tích, có trách nhiệm đề nghị UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ (Qua Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương) hủy quyết định thu hồi hiện vật khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng.
Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, cơ quan đã trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng giao nộp hiện vật về Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương; số tiền thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước.
UBND tỉnh yêu cầu các cụm, khối thi đua tỉnh, sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh, doanh nghiệp, huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt hướng dẫn khen thưởng này.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Thông tư 01/2007/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn số 1668/BTĐKT-VP về hướng dẫn thực hiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
Công văn 4210/UBND-TĐ hướng dẫn xét khen thưởng tổng kết năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 4210/UBND-TĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực