- 1Luật Hải quan 2014
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 56/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với, thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư 191/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3923/TCHQ-GSQL năm 2021 về tăng cường quản lý đối với hàng hóa trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4090/TCHQ-GSQL năm 2021 về khai chứng minh thư nhân dân trên tờ khai nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4208/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn; |
Liên quan đến việc triển khai thực hiện công văn số 3923/TCHQ-GSQL ngày 6/8/2021 về việc tăng cường quản lý đối với hàng hóa trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, Tổng cục Hải quan chỉ đạo như sau:
1. Về việc gửi thông báo cho các sàn thương mại điện tử và chịu trách nhiệm về thông tin khai:
Hiện Công ty là doanh nghiệp chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan. Theo quy định tại Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 49/2015/TT-BTC và Thông tư số 191/2015/TT-BTC và công văn số 3923/TCHQ-GSQL ngày 6/8/2021 thì người khai hải quan phải khai số chứng minh thư nhân dân hoặc số của giấy tờ khác có giá trị tương đương trên tờ khai hải quan. Do vậy, đề nghị Công ty làm việc trực tiếp với các sàn giao dịch thương mại điện tử mà công ty làm đại lý để thông báo quy định của cơ quan hải quan hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp thông tin.
Theo quy định tại điểm c khoản 2 khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan năm 2014 thì người khai hải quan phải: chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan. Vì vậy, Công ty là người khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin khai trên tờ khai hải quan.
2. Đối với nội dung về việc khai số chứng minh thư trên tờ khai nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ CPN: Ngày 19/8/2021, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4090/TCHQ-GSQL gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, theo đó trường hợp người mua hàng trên các sàn giao dịch thương mại điện tử dưới 14 tuổi thì không phải khai số chứng minh thư nhân dân hoặc số của giấy tờ khác có giá trị tương đương trên tờ khai hải quan. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn hướng dẫn Công ty thực hiện.
3. Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 56/2019/TT-BTC thì hàng hóa nhóm 3 (không được miễn thuế, thuộc mặt hàng phải có giấy phép, kiểm tra chuyên ngành) thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu chia tách hàng thành nhiều gói kiện nhỏ mà tổng trị giá hàng hóa các gói hàng của cùng một chủ hàng đó vượt định mức miễn thuế thì hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện khai mã loại hình H11 theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BTC nêu trên.
4. Về việc nâng cấp hệ thống thực hiện Thông tư 56/2019/TT-BTC: Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn và hiện các nội dung về nâng cấp phần mềm đã đưa vào Đề án thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện hải quan số.
5. Đối với việc mua hàng trên các sàn giao dịch thương mại điện tử: hiện nay, Tổng cục Hải quan đang xây dựng Nghị định quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử, theo đó, các giao dịch mua bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ phải thực hiện theo Nghị định này. Vì vậy, đề nghị Công ty và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nghiên cứu và có ý kiến tham gia trực tiếp vào dự thảo Nghị định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty CP Hữu Nghị Xuân Cương và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn biết và triển khai thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6292/TCHQ-GSQL năm 2015 về khai hải quan và sử dụng tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 8512/TCHQ-GSQL năm 2015 về định mức miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5384/TCHQ-GSQL năm 2017 về thực hiện Quyết định 15/2017/QĐ-TTg đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2038/TCHQ-GSQL năm 2022 về chứng từ vận tải đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 539/GSQL-GQ3 năm 2022 về vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 1Luật Hải quan 2014
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 6292/TCHQ-GSQL năm 2015 về khai hải quan và sử dụng tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 8512/TCHQ-GSQL năm 2015 về định mức miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 5384/TCHQ-GSQL năm 2017 về thực hiện Quyết định 15/2017/QĐ-TTg đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Thông tư 56/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với, thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư 191/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3923/TCHQ-GSQL năm 2021 về tăng cường quản lý đối với hàng hóa trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 4090/TCHQ-GSQL năm 2021 về khai chứng minh thư nhân dân trên tờ khai nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 2038/TCHQ-GSQL năm 2022 về chứng từ vận tải đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 539/GSQL-GQ3 năm 2022 về vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
Công văn 4208/TCHQ-GSQL năm 2021 thực hiện Công văn 3923/TCHQ-GSQL đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4208/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/08/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Mai Xuân Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực