- 1Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 2Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 3Thông tư 27/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4171/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Trả lời công văn số 1568/SLĐTBXH-LĐTLBHXH ngày 03/11/2011 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi về chế độ thù lao đối với thành viên Hội đồng thành viên Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ quy định về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thì các thành viên chuyên trách của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kế toán trưởng hưởng chế độ lương theo năm; các thành viên không chuyên trách của Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên không chuyên trách hưởng thù lao theo công việc, thời gian làm việc. Theo đó, tại khoản 1, Điều 11 và khoản 1, Điều 12 Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14/9/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định:
a) Đối với chức danh thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên chuyên trách xếp lương theo các bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, cụ thể:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách, Chủ tịch công ty chuyên trách xếp lương theo chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị; Thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên xếp lương theo chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị theo hạng công ty;
- Kiểm soát viên chuyên trách xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp giữ chức vụ tương đương trưởng phòng.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc; Tổng Giám đốc, Giám đốc là thành viên Hội đồng thành viên thì chỉ được nhận lương của một chức danh có mức lương cao nhất.
b) Đối với chức danh thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty không chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách:
Mức thù lao do công ty lựa chọn, trong đó thù lao của thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên không quá 20% tiền lương của thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên; thù lao của Kiểm soát viên không chuyên trách không quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách; thù lao của Chủ tịch công ty không chuyên trách không quá 20% tiền lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc.
2. Theo Quyết định số 2234/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc bổ nhiệm Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển hạ tầng Quảng Ngãi thì không nêu rõ, cụ thể các thành viên Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên là chuyên trách hay không chuyên trách, vì vậy không đủ căn cứ để hướng dẫn thực hiện chế độ thù lao đối với thành viên Hội đồng thành viên của Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển hạ tầng Quảng Ngãi nêu tại văn bản số 1568/SLĐTBXH-LĐTLBHXH nêu trên.
Đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và đối chiếu với quy định tại Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH nêu trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư liên tịch 169/2013/TTLT-BTC-BTTTT quy định chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Công văn 2412/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về thù lao đối với viên chức quản lý do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 81/2017/TT-BTC quy định chế độ thù lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 7597/BKHĐT-PTDN năm 2018 kiến nghị về thẩm quyền của Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Công văn 5636/BKHĐT-ĐKKD năm 2019 về tỷ lệ biểu quyết thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 2Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 3Thông tư 27/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư liên tịch 169/2013/TTLT-BTC-BTTTT quy định chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Công văn 2412/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về thù lao đối với viên chức quản lý do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư 81/2017/TT-BTC quy định chế độ thù lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 7597/BKHĐT-PTDN năm 2018 kiến nghị về thẩm quyền của Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Công văn 5636/BKHĐT-ĐKKD năm 2019 về tỷ lệ biểu quyết thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Công văn 4171/LĐTBXH-LĐTL về chế độ thù lao đối với thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 4171/LĐTBXH-LĐTL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/11/2011
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Tống Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực