Hệ thống pháp luật

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4152/BKHĐT-QLĐT
V/v hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng cầu đường Việt Nam

Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản số 4696/VPCP-ĐMDN ngày 31/5/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc xem xét kiến nghị trong đấu thầu của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng cầu đường Việt Nam. Sau khi nghiên cứu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trả lời như sau:

1. Về việc đánh giá hồ sơ dự thầu:

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 15 khoản 1) quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Đối với vấn đề của Quý Công ty, việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên gia (Điều 75 và Điều 76 Luật đấu thầu). Theo đó, trường hợp hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu có 01 nhân sự đảm nhiệm vị trí chủ nhiệm thiết kế và 01 nhân sự đảm nhiệm vị trí chủ trì thiết kế hạng mục hạ tầng kỹ thuật thì việc nhà thầu đề xuất 01 nhân sự có đủ năng lực, kinh nghiệm đảm nhiệm cả hai vị trí này được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nếu thời gian huy động nhân sự để thực hiện công việc tại các vị trí chủ nhiệm, chủ trì thiết kế là xen kẽ, không trùng nhau, bảo đảm chất lượng và tiến độ thực hiện gói thầu. Trường hợp yêu cầu công việc của chủ nhiệm thiết kế hoặc chủ trì thiết kế phải làm việc toàn thời gian, không có khả năng đảm nhận vị trí công việc khác thì việc nhà thầu đề xuất 01 nhân sự đảm nhiệm cả hai vị trí này là không khả thi nên được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

2. Về việc làm rõ hồ sơ dự thầu:

Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được quy định tại Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo đó, ngoài trường hợp nhà thầu được phép gửi tài liệu làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình thì bên mời thầu cũng có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu nhằm mục đích lựa chọn được nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm, đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, tránh tình trạng loại bỏ những nhà thầu thực chất đáp ứng yêu cầu dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.

3. Về việc hủy thầu:

Luật đấu thầu (Điều 17) quy định các trường hợp được hủy thầu, gồm: (1) tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; (2) thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; (3) hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án; (4) có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Theo đó, trường hợp có thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư ghi trong hồ sơ mời thầu thì người có thẩm quyền quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 73 Luật đấu thầu.

Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở các thông tin được cung cấp tại văn bản số 4696/VPCP-ĐMDN ngày 31/5/2019 của Văn phòng Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên (Phòng 2502, CT6A, khu đô thị Xa La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Lưu VT, Cục QLĐT (Đ.6).

TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU




Nguyễn Đăng Trương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4152/BKHĐT-QLĐT năm 2019 hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 4152/BKHĐT-QLĐT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 18/06/2019
  • Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  • Người ký: Nguyễn Đăng Trương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/06/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản