BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4149/TCT-CS | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Trả lời công văn số 761/CT-QLĐ ngày 12/8/2013 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc hướng dẫn chính sách miễn tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 4, Điều 14, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"4. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ."
- Tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"10. Sửa đổi khoản 4 Điều 14 như sau:
"4. Kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ".
- Tại Điểm 54, Phụ lục II danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
"Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
Tỉnh Kiên Giang: Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh".
- Tại điểm 3, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 778/CN-UBND ngày 26/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định:
"Công ty TNHH xây dựng đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hiệp Phước chỉ được hưởng ưu đãi nói tại điểm 2 khi thực hiện đúng và đủ các điều kiện về lĩnh vực đầu tư, địa điểm thực hiện như đã nêu tại điểm 1 của Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư này".
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH dịch vụ thương mại Kiến Tâm (trước là Công ty TNHH xây dựng đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hiệp Phước) được nhà nước cho thuê 1.000.024 m2 đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi bò, dê, trồng lúa nhưng Công ty chỉ sử dụng 553.771,7 m2 để triển khai thực hiện dự án thì Công ty TNHH dịch vụ thương mại Kiến Tâm chỉ được miễn tiền thuê đất tương ứng với phần diện tích mà Công ty đã sử dụng để thực hiện dự án. Đối với phần diện tích đất (446.252,3 m2) Công ty không triển khai thực hiện dự án như quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 778/CN-UBND ngày 26/5/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang thì Công ty TNHH dịch vụ thương mại Kiến Tâm không được miễn tiền thuê đất theo quy định và Công ty phải kê khai nộp tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Kiên Giang căn cứ hồ sơ và tình hình thực tế của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Kiến Tâm để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3507/TCT-CS năm 2013 miễn tiền thuê đất đối với dự án trồng rừng sản xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3800/TCT-CS năm 2013 miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3771/TCT-CS năm 2013 đối tượng miễn giảm tiền thuê đất theo Quyết định 2093/QĐ-TTg do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4244/TCT-CS năm 2013 chính sách miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4494/TCT-TNCN năm 2013 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4279/TCT-CS năm 2013 vướng mắc về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 4Công văn 3507/TCT-CS năm 2013 miễn tiền thuê đất đối với dự án trồng rừng sản xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3800/TCT-CS năm 2013 miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3771/TCT-CS năm 2013 đối tượng miễn giảm tiền thuê đất theo Quyết định 2093/QĐ-TTg do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4244/TCT-CS năm 2013 chính sách miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4494/TCT-TNCN năm 2013 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4279/TCT-CS năm 2013 vướng mắc về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4149/TCT-CS năm 2013 giải đáp vướng mắc về chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4149/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/12/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực