- 1Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4134/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế Hải Phòng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 445/CT-KTr1 ngày 24/4/2012 của Cục Thuế TP Hải Phòng vướng mắc về kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động mua bán vàng bạc, ngoại tệ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm 2.1.c và điểm 2.2 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 28/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT”.
“2.2. Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
…
Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra”.
Căn cứ điểm 4.1 mục II phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
4.1. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và người nộp thuế kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hóa đơn mua vào, hóa đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng”.
Căn cứ vào điểm 8.c điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều này”.
Tại điểm 8.đ điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT quy định:
“8. Hoạt động tài chính
…
đ. Kinh doanh ngoại tệ”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất đề xuất của Cục Thuế theo đó: Chi nhánh ngân hàng thực hiện mua vàng, ngoại tệ thì khi bán vàng, ngoại tệ chi nhánh phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT đối với hoạt động mua bán vàng bạc, ngoại tệ tại Hải Phòng theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Theo đó, chi nhánh ngân hàng phải kê khai giá vốn của lượng vàng bạc, ngoại tệ mua vào xác định GTGT bằng doanh số bán ra trừ giá vốn của vàng, bạc ngoại tệ bán ra theo đúng thực tế hoạt động mua bán phát sinh tại Hải Phòng.
Từ ngày 1/3/2012 hoạt động kinh doanh ngoại tệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và căn cứ tình hình thực tế hướng dẫn ngân hàng thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3939/TCT-CS vướng mắc chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4069/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4080/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4147/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4162/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4228/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3939/TCT-CS vướng mắc chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4069/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4080/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4147/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4162/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4228/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4134/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4134/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/11/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực