- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4132/TCT-KK | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số NB: 297/DTQLT ngày 26/9/2018 của Tổng cục Hải quan về việc bù trừ nợ thuế, nợ phạt. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điều 47 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 21/2012/QH13 quy định:
"Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau, hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. "
- Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
"Điều 132. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn
1. Đối với việc hoàn trả tiền thuế, tiền phạt được hoàn từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan, trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên Hệ thống và xử lý như sau
b.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế;
b.2) Trường hợp người nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
2. Đối với việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ ngân sách nhà nước nhà nước, trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên Hệ thống kế toán và xử lý như sau
…
b.1) Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ, cơ quan hải quan lập từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ theo mẫu quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế;
b.2.) Trường hợp người nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TNXK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;…”
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến công văn số 297/DTQLT ngày 26/9/2018 của Tổng cục Hải quan, cụ thể như sau:
1. Tổng cục Hải quan trình Bộ Tài chính hướng dẫn cơ quan Hải quan hoàn thuế nộp thừa và bù trừ thu các khoản nợ thuế thuộc cơ quan Thuế quản lý; thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và văn bản đổi bổ sung tương ứng.
2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định tại các văn bản pháp luật về quản lý thuế liên quan đến việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu nợ giữa các khoản thuộc cơ quan Thuế quản lý với các khoản thuộc cơ quan Hải quan quản lý và ngược lại.
Kính chuyển quý Tổng cục tham khảo và báo cáo Bộ./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2316/TCT-CS năm 2015 về thanh toán theo hình thức bù trừ công nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 406/TCT-KK năm 2016 vướng mắc về hoàn bù trừ thuế giá trị gia tăng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi chưa phát sinh khoản nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4758/TCT-KK năm 2018 về bù trừ số thuế được hoàn với số thuế nhà thầu phụ còn nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2316/TCT-CS năm 2015 về thanh toán theo hình thức bù trừ công nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 406/TCT-KK năm 2016 vướng mắc về hoàn bù trừ thuế giá trị gia tăng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi chưa phát sinh khoản nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 4758/TCT-KK năm 2018 về bù trừ số thuế được hoàn với số thuế nhà thầu phụ còn nợ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4132/TCT-KK năm 2018 về bù trừ nợ thuế, nợ phạt do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4132/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/10/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực