BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 411/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
(Địa chỉ: 191 Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10302/2019/TCKH-TCB ngày 17/10/2019 của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam vướng mắc về việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử.
Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành”.
Tại Điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.
Tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập như sau:
“1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế hướng dẫn Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam thực hiện như sau:
1. Về chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử:
Hóa đơn điện tử đối với hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam lập giao cho khách hàng không phải là đơn vị kế toán thì không phải có chữ ký điện tử của người mua. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, nếu có hồ sơ, chứng từ chứng minh việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ giữa Ngân hàng với khách hàng như: hợp đồng kinh tế, biên nhận thanh toán, phiếu thu... thì Ngân hàng lập hóa đơn điện tử cho khách hàng theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của khách hàng.
2. Về việc lập hóa đơn điện tử điều chỉnh:
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hóa đơn điện tử đối với hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã lập sau đó phát hiện sai sót, Ngân hàng lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên hoặc văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót, đồng thời Ngân hàng phải lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót theo quy định.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc lập hóa đơn điện tử điều chỉnh.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1761/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1762/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1758/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4281/TCT-DNL năm 2020 về hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 4Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 5Công văn 1761/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1762/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1758/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4281/TCT-DNL năm 2020 về hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 411/TCT-DNL năm 2020 về hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 411/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/02/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Văn Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực