Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4109/CT-TTHT | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Cơ khí Cao su |
Trả lời văn thư số 246/CKCS-TCKT ngày 12/5/2014 của Công ty về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:
- Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;
- Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
...
c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm thanh toán khác với thời điểm ghi nhận chi phí theo quy định và các khoản chi không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác”.
Căn cứ Khoản 7 Điều 14 Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Ví dụ 43: Cơ sở kinh doanh A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 10/3/2012. Trong kỳ kê khai thuế tháng 3/2012, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hóa đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 8/2012.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai sót về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (kể cả số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu có chứng từ nộp thuế trước ngày 01/3/2012), số thuế GTGT đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động thì được kê khai, khấu trừ bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...”
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014):
+ Tại Khoản 8 Điều 14 quy định:
“ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”.
+ Tại Khoản 3 Điều 15 quy định:
“Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
...”
1/-Về thuế TNDN:
Trường hợp Công ty theo trình bày mua hàng hóa dịch vụ từ các cửa hàng, cá nhân kinh doanh từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên có hóa đơn hợp pháp thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi này thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và được thanh toán từ tài khoản của Công ty vào tài khoản của nhà cung cấp và các tài khoản này đã được các bên đăng ký, thông báo với cơ quan Thuế.
Về thông tin đăng ký tài khoản của người nộp thuế: Theo quy định nêu trên thì Tài khoản của bên bán thông tin cho bên mua biết để bên mua thực hiện thanh toán tiền mua hàng cho bên bán qua ngân hàng là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế, bên bán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin tài khoản mở tại ngân hàng của mình cho bên mua. Do đó khi mua hàng, người mua chỉ cần có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành thì đáp ứng điều kiện khấu trừ về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp Công ty tổ chức đại hội cổ đông thường niên, nếu thực tế tại đại hội có phục vụ bữa ăn trưa thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có hóa đơn hợp pháp theo quy định.
2/-Về khấu trừ thuế GTGT:
Đối với các hóa đơn phát sinh từ ngày 01/01/2014 đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn 1818/TCT-KK ngày 19/5/2014 (Công văn 1818/TCT-KK đính kèm ).
Đối với hóa đơn lập trong tháng 12/2013 thì thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn bỏ sót.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4093/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 4131/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế của doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 2031/TCT-CS năm 2014 trả lời vướng mắc về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2062/TCT-CS năm 2014 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3360/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 4539/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 7Công văn 5469/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 6483/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1818/TCT-KK năm 2014 vướng mắc kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4093/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 4131/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế của doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 2031/TCT-CS năm 2014 trả lời vướng mắc về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2062/TCT-CS năm 2014 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3360/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 4539/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 11Công văn 5469/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 6483/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4109/CT-TTHT 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4109/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/06/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra