Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4103/CT-TTHT | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: | Trung tâm đăng kiểm phương tiện thủy nội địa |
Trả lời văn thư số 68/CV-TTĐK ngày 13/05/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về xử lý thu hồi hóa đơn đã lập:
“Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).”
- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi):
+ Tại Điều 2 quy định người nộp thuế:
“...
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
…”
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định thuế suất thuế TNDN:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
…”
+ Tại Điều 11 quy định phương pháp tính thuế:
“1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh ở nước ngoài thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
...
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;
b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;
c) Đối với hoạt động khác là 2%.”
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về loại và hình thức hóa đơn:
“…
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3. 2 Phụ lục 3 và mẫu số 5. 2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
…
- Căn cứ Thông tư 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 2 Điều 13 quy định về phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
…
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
…
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
…
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
...”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu thì từ ngày 01/01/2014 Trung tâm thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Trung tâm không gửi mẫu 06/GTGT ban hành kèm Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại cơ quan thuế), khi thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa (phí không thuộc Ngân sách Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNDN) Trung tâm phải sử dụng hóa đơn bán hàng để xuất giao cho khách hàng và kê khai nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là 5%.
Trường hợp từ ngày 01/01/2014 đến ngày 23/04/2014 khi thu các khoản phí nêu trên Trung tâm đã lập hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ là không đúng quy định, về nguyên tắc Trung tâm và người mua phải lập biên bản thu hồi các hóa đơn GTGT đã xuất và lập hóa đơn bán hàng thay thế, trường hợp Trung tâm theo trình bày có một số hóa đơn đã xuất cho các cá nhân (chủ ghe, thuyền) nên việc thu hồi liên 2 không thể thực hiện được thì Trung tâm phải kê khai nộp thuế GTGT theo thuế suất 10% và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Về việc kê khai nộp thuế TNDN, trường hợp Trung tâm có thu nhập chịu thuế TNDN, hạch toán được doanh thu và chi phí thì Trung tâm thực hiện kê khai nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP nêu trên. Trường hợp trong năm 2013 nếu Trung tâm có tổng doanh thu không quá 20 tỷ đồng thì áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20%.
Cục Thuế TP thông báo cho Trung tâm biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này. /.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 26910/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về chi phí thuê nhà và thuê kho của các hộ, cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 26906/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 3874/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Công văn 26910/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về chi phí thuê nhà và thuê kho của các hộ, cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 26906/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 3874/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4103/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4103/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/06/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra