- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4091/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. |
Trả lời công văn số 4096/VNPT-TCKT ngày 20/7/2015 và công văn số 4686/VNPT-KTTC ngày 24/8/2015 của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) đề nghị hướng dẫn về hóa đơn GTGT và khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn tái cấu trúc Tập đoàn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc lập hóa đơn GTGT:
Tại điểm b, khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định:
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ "người mua không lấy hóa đơn" hoặc "người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày."
Tại điểm b, Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 quy định về việc lập hóa đơn như sau:
"b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa ... "
Căn cứ quy định nêu trên và đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin của Tập đoàn VNPT, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc lập hóa đơn đối với VNPT (bao gồm các đơn vị trực thuộc, đơn vị thành viên của VNPT) như sau:
a) Đối với hóa đơn dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin:
Trường hợp Tập đoàn VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cước trả trước thông qua bán thẻ trả trước, thu phí hòa mạng dịch vụ thì Tập đoàn VNPT thực hiện lập hóa đơn GTGT theo quy định tại điểm b, khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
b) Đối với hóa đơn hàng hóa, dịch vụ khuyến mại theo các chương trình khuyến mại tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về khuyến mại:
- Trường hợp Tập đoàn VNPT khuyến mại bằng hàng hóa (không phân biệt giá trị khuyến mại trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng), khách hàng không lấy hóa đơn thì căn cứ các hồ sơ liên quan về chương trình khuyến mại, hợp đồng với khách hàng và biên bản giao nhận hàng hóa khuyến mại, cuối mỗi ngày đơn vị bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc Tập đoàn VNPT lập chung một (01) hóa đơn GTGT ghi nhận tổng giá trị khuyến mại cho khách hàng kèm theo bảng kê chi tiết mặt hàng khuyến mại, giá trị khuyến mại cho từng khách hàng.
- Trường hợp Tập đoàn VNPT khuyến mại bằng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cho khách hàng mà khách hàng không lấy hóa đơn (không phân biệt giá trị khuyến mại trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng) thì hàng tháng căn cứ dữ liệu khuyến mại trên hệ thống tính cước, đơn vị cung cấp dịch vụ thuộc Tập đoàn VNPT lập chung một (01) hóa đơn GTGT ghi nhận tổng giá trị khuyến mại bằng dịch vụ trong kỳ kèm theo bảng kê chi tiết giá trị khuyến mại cho từng khách hàng.
c) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ ra nước ngoài:
Tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
Căn cứ các quy định trên, nếu Tập đoàn VNPT cung cấp các dịch vụ cho đối tác nước ngoài được coi là dịch vụ xuất khẩu, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thì Tập đoàn căn cứ các hồ sơ, tài liệu đối soát xác nhận giá trị dịch vụ cung cấp cho đối tác nước ngoài, thực hiện hạch toán doanh thu, kê khai thuế theo quy định. Tập đoàn không phải lập hóa đơn GTGT theo mẫu của Bộ Tài chính cho đối tác nước ngoài.
Nếu Tập đoàn cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cho đối tác nước ngoài không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nhưng đối tác nước ngoài không lấy hóa đơn thì cuối ngày đơn vị cung cấp dịch vụ thuộc Tập đoàn VNPT lập chung một (01) hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu các đối tác nước ngoài không lấy hóa đơn (không phân biệt tổng giá trị hóa đơn trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng). Trên hóa đơn GTGT, chỉ tiêu người mua trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn".
Tập đoàn VNPT và các đơn vị kinh doanh dịch vụ trực thuộc Tập đoàn VNPT chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của số liệu về dịch vụ, hàng hóa khuyến mại, doanh thu dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cung cấp cho đối tác nước ngoài trên các hóa đơn GTGT lập chung. Dữ liệu cung cấp phải đảm bảo lưu trữ để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác
2. Kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn bàn giao, tái cấu trúc Tập đoàn VNPT:
Theo báo cáo của Tập đoàn VNPT, thực hiện Quyết định số 888/QĐ-TTG ngày 10/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn VNPT giai đoạn 2014-2015, Tập đoàn thực hiện sắp xếp, tổ chức lại hoạt động của các đơn vị trực thuộc kể từ ngày 1/7/2015. Theo đó, Công ty Viễn thông quốc tế (VNPT-I) sẽ tổ chức kinh doanh các sản phẩm dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin của VNPT với các đối tác nước ngoài. Do vậy, VNPT-I tiếp nhận một số mảng kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế của Công ty Viễn thông liên tỉnh-VTN, Công ty Điện toán và Truyền số liệu-VDC và Công ty Dịch vụ Viễn thông-VNP từ ngày 1/7/2015.
Căn cứ quy định tại Chương IX Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp; Tại Điều 55, Luật Quản lý thuế quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp và báo cáo của Tập đoàn VNPT về việc thực hiện tái cấu trúc, Tổng cục Thuế hướng dẫn Công ty Viễn thông quốc tế (VNPT-I) thực hiện việc khai, khấu trừ thuế GTGT và hạch toán chi phí đối với các hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ mang tên các đơn vị cũ thuộc Tập đoàn VNPT nhưng sử dụng cho hoạt động kinh doanh được chuyển giao sang Công ty Viễn thông Quốc tế (VNPT-I) phát sinh sau ngày 30/6/2015 theo nguyên tắc đã hướng dẫn tại điểm 2, công văn số 3022/TCT-DNL ngày 27/7/2015 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về kê khai, khấu trừ thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1850/TCT-CS năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2112/TCT-DNL năm 2015 chính sách thuế về việc sử dụng hóa đơn Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2440/TCT-KK năm 2015 về kê khai, khấu trừ bổ sung thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4046/TCT-KK năm 2015 về vướng mắc xử lý khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4283/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4287/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế khoản thuế nhà thầu đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4335/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4905/TCT-CS năm 2015 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4945/TCT-CS năm 2015 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1296/TCT-KK năm 2016 đề nghị hướng dẫn chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1723/TCT-KK năm 2016 đề nghị hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến việc kê khai, nộp thuế cho chi nhánh trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5079/TCT-DNL năm 2020 về hướng dẫn khấu trừ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 888/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2014 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1850/TCT-CS năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2112/TCT-DNL năm 2015 chính sách thuế về việc sử dụng hóa đơn Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2440/TCT-KK năm 2015 về kê khai, khấu trừ bổ sung thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3022/TCT-DNL năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế khi tái cơ cấu doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4046/TCT-KK năm 2015 về vướng mắc xử lý khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4283/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4287/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế khoản thuế nhà thầu đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 4335/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 4905/TCT-CS năm 2015 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 4945/TCT-CS năm 2015 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 1296/TCT-KK năm 2016 đề nghị hướng dẫn chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 1723/TCT-KK năm 2016 đề nghị hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến việc kê khai, nộp thuế cho chi nhánh trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn 5079/TCT-DNL năm 2020 về hướng dẫn khấu trừ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4091/TCT-DNL năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế về hóa đơn và khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4091/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/10/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực