Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40676/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh
(Địa chỉ: số nhà 18, ngõ 68, phố Định Công Thượng, phường Định Công, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội, MST: 0105184499)
Trả lời công văn số 170517/CV-MT đề ngày 17/05/2017 của Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh hỏi về hoàn thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
+ Tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT
“Điều 1…
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
…
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm |
| Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng |
|
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm |
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”
+ Tại Tiết a Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.”
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh (sau đây gọi tắt là Công ty) mua sản phẩm phôi thép chính phẩm SD295A kích thước 130x130x12.00 mm của các doanh nghiệp sản xuất trong nước để xuất khẩu.
Trường hợp, sản phẩm phôi thép chính phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thì khi xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp, sản phẩm phôi thép chính phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng thấp hơn 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thì khi xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0%. Nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. Việc xác định số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp Công ty vừa có hàng hóa xuất khẩu thuộc diện được hoàn thuế GTGT, vừa có hàng hóa bán trong nước, Công ty thực hiện theo Tiết a, Điểm 4, Khoản 3, Điều 1, Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh liên hệ với Chi cục Thuế quận Hoàng Mai để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9595/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi thay đổi loại hình doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 35955/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 38265/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 60184/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi thay đổi loại hình doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 9595/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi thay đổi loại hình doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 35955/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 38265/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 60184/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi thay đổi loại hình doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 40676/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 40676/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/06/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra