- 1Luật Quản lý thuế 2019
- 2Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 3Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1391/QĐ-TCT năm 2022 về Quy trình quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4517/TCT-DNNCN năm 2022 triển khai Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 406/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Triển khai Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, từ ngày 01/07/2022 hóa đơn điện tử đã được triển khai trên toàn quốc đối với toàn bộ các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Theo đó, 100% các doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) đã sử dụng hóa đơn điện tử.
Tuy nhiên, các hình thức hóa đơn điện tử thông thường như hóa đơn có mã, hóa đơn không mã đã triển khai trong thời gian qua chưa đáp ứng tốt cho một số hoạt động đặc thù, có thời gian hoạt động thường xuyên, liên tục, giá trị từng hóa đơn không nhiều nhưng số lượng hóa đơn rất lớn như: hoạt động kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí, siêu thị, kinh doanh vàng bạc,...
Để đáp ứng tốt hơn việc sử dụng hóa đơn điện tử của những ngành nghề kinh doanh trực tiếp đến người tiêu dùng, ngành Thuế đã xây dựng giải pháp và chính thức vận hành hệ thống hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 15/12/2022. Để triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền trên toàn quốc, Tổng cục Thuế đã triển khai một số công việc sau:
- Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình quản lý HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền theo Quyết định số 1391/QĐ-TCT ngày 23/8/2022;
- Tổng cục Thuế đã xây dựng và chính thức vận hành hệ thống từ ngày 15/12/2022;
- Tổng cục Thuế đã có Công văn số 3169/TCT-DNNCN, Công văn số 3170/TCT-DNNCN ngày 26/08/2022 và Công văn số 4517/TCT-DNNCN ngày 05/12/2022 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, các Cục Thuế thực hiện rà soát, lập danh sách doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc diện triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; tổ chức triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền giai đoạn 1 (đến hết tháng 3/2023) đối với một số nhóm đối tượng như ngành hàng ăn uống, siêu thị, bán lẻ thuốc tân dược, dịch vụ vui chơi giải trí, du lịch,....; rà soát, xác định và lập danh sách, báo cáo Tổng cục danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh doanh triển khai ngay trong giai đoạn 1.
- Tổng cục Thuế đã thực hiện tuyên truyền về điều kiện để doanh nghiệp, hộ kinh doanh triển khai hình thức hóa đơn điện tử này và lợi ích của việc áp dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền đến người dân, doanh nghiệp qua nhiều kênh thông tin. Với hình thức hóa đơn điện tử này doanh nghiệp, hộ kinh doanh không cần phải thay đổi hay trang bị mới máy móc thiết bị mà chỉ cần sử dụng phần mềm xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền phù hợp. Để triển khai hiệu quả hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền Tổng cục Thuế đã có chỉ đạo các Cục thuế cần tập trung, tăng cường việc tuyên truyền đến người nộp thuế về những lợi ích của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền so với hóa đơn điện tử có mã thông thường như:
(i) Có thể xuất hóa đơn điện tử ngay cho khách hàng kể cả ngoài giờ hay đêm khuya do hóa đơn in ra từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế chính là hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định;
(ii) Chủ động hơn trong việc điều chỉnh sai sót do hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền được gửi vào cuối ngày không phải gửi từng hóa đơn như loại hóa đơn có mã thông thường;
(iii) Tại một địa điểm bán hàng có thể thiết lập nhiều máy tính tiền theo quy định để xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi.
(iv) Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng cần hóa đơn để tham gia dự thưởng do thông tin trên hóa đơn điện tử từ máy tính tiền có thêm trường thông tin về CMND/CCCD trong trường hợp người mua hàng chưa có mã số thuế hoặc không nhớ mã số thuế.
Trong hơn một tháng triển khai từ 15/12/2022 đến nay đã đạt được kết quả bước đầu. Để đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, ngày 07/02/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã có Thư gửi Đồng chí Bí thư, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chỉ đạo tăng cường trong triển khai. Tiếp tục triển khai cho thời gian tới, Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền, cụ thể như sau:
(Biểu tổng hợp gửi kèm theo Công văn này)
(i) Tiếp tục chỉ đạo, quyết liệt rà soát, xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh không xuất hóa đơn kịp thời cho người mua khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để thúc đẩy các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong lĩnh vực bàn hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật.
(ii) Tăng cường tuyên truyền đến người dân về quyền lợi của việc yêu cầu lấy hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ.
(iii) Báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, ban ngành địa phương phối hợp với cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, xử phạt các trường hợp bán lẻ không xuất hóa đơn theo đúng quy định của pháp luật thuế, tập trung vào các cơ sở kinh doanh theo mô hình chuỗi, kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, kinh doanh vàng trang sức mỹ nghệ,...
Báo cáo danh sách bản mềm gửi về Tổng cục Thuế (Vụ DNNCN) theo địa chỉ thư điện tử: nbngoc02@gdt.gov.vn (Nguyễn Bích Ngọc).
Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc có thể liên hệ đầu mối: Nguyễn Thị Thùy Linh, Vụ QLT DNNCN - Tổng cục Thuế, điện thoại: 0916594907.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và triển khai thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BIỂU TỔNG HỢP DN, HKD TRIỂN KHAI HĐĐT CÓ MÃ CỦA CQT TỪ MÁY TÍNH TIỀN GIAI ĐOẠN 1
(Kèm theo Công văn số 406/TCT-DNNCN ngày 13/02/2023 của Tổng cục Thuế)
STT | Cơ quan thuế | Tổng | Nhóm 1: Nhóm Kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn | Nhóm 2: Nhóm bán lẻ hàng hóa (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng) | Nhóm 3: Nhóm bán lẻ thuốc tân dược | Nhóm 4: Nhóm dịch vụ khác (dịch vụ vui chơi giải trí, vé cầu đường, vé xe buýt, vé tham quan, du lịch,...) | |||||
|
| Số lượng DN | Số lượng HKD | Số lượng DN | Số lượng HKD | Số lượng DN | Số lượng HKD | Số lượng DN | Số lượng HKD | Số lượng DN | Số lượng HKD |
| Tổng | 1831 | 2070 | 1006 | 665 | 586 | 1324 | 77 | 73 | 162 | 8 |
1 | Hà Nội | 128 | 40 | 96 | 17 | 21 | 16 | 10 | 7 | 1 | 0 |
2 | Hồ Chí Minh | 150 | 50 | 101 | 23 | 32 | 7 | 7 | 20 | 10 | 0 |
3 | Quảng Ninh | 388 | 1429 | 283 | 365 | 67 | 1050 | 8 | 12 | 30 | 2 |
4 | Bình Định | 31 | 3 | 13 | 3 | 14 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 |
5 | Phú Thọ | 8 | 2 | 2 | 2 | 5 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
6 | Hải Phòng | 43 | 9 | 33 | 1 | 8 | 8 | 0 | 0 | 2 | 0 |
7 | Đà Nẵng | 56 | 17 | 29 | 12 | 24 | 2 | 0 | 3 | 3 | 0 |
8 | Cần Thơ | 24 | 6 | 10 | 6 | 9 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 |
9 | An Giang | 70 | 50 | 35 | 26 | 20 | 17 | 1 | 7 | 14 | 0 |
10 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 20 | 13 | 12 | 6 | 7 | 0 | 0 | 6 | 1 | 1 |
11 | Bắc Giang | 14 | 9 | 5 | 6 | 5 | 3 | 3 | 0 | 1 | 0 |
12 | Bắc Kạn | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
13 | Bạc Liêu | 3 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
14 | Bắc Ninh | 11 | 9 | 4 | 6 | 5 | 3 | 1 | 0 | 1 | 0 |
15 | Bến Tre | 11 | 27 | 11 | 27 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
16 | Bình Dương | 44 | 8 | 24 | 5 | 9 | 3 | 8 | 0 | 3 | 0 |
17 | Bình Phước | 30 | 6 | 0 | 3 | 27 | 0 | 3 | 3 | 0 | 0 |
18 | Bình Thuận | 24 | 4 | 13 | 2 | 9 | 0 | 0 | 2 | 2 | 0 |
19 | Cà Mau | 13 | 3 | 6 | 0 | 7 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 |
20 | Cao Bằng | 10 | 55 | 8 | 32 | 2 | 23 | 0 |
| 0 | 0 |
21 | Đắk Lắk | 15 | 0 | 4 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
22 | Đắk Nông | 3 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
23 | Điện Biên | 2 | 8 | 0 | 0 | 2 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 |
24 | Đồng Nai | 9 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
25 | Đồng Tháp | 62 | 0 | 34 | 0 | 19 | 0 | 4 | 0 | 5 | 0 |
26 | Gia Lai | 7 | 9 | 7 | 3 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 |
27 | Hà Giang | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
28 | Hà Nam | 3 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
29 | Hà Tĩnh | 8 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
30 | Hải Dương | 18 | 14 | 5 | 6 | 8 | 8 | 0 | 0 | 5 | 0 |
31 | Hậu Giang | 5 | 13 | 4 | 8 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 |
32 | Hòa Bình | 6 | 5 | 0 | 2 | 6 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 |
33 | Hưng Yên | 1 | 4 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 |
34 | Khánh Hòa | 7 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
35 | Kiên Giang | 61 | 13 | 39 | 5 | 10 | 6 | 8 | 2 | 4 | 0 |
36 | Kon Tum | 7 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
37 | Lai Châu | 2 | 9 | 0 | 1 | 2 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 |
38 | Lâm Đồng | 31 | 2 | 9 | 1 | 16 | 1 | 0 | 0 | 6 | 0 |
39 | Lạng Sơn | 6 | 2 | 0 | 0 | 6 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 |
40 | Lào Cai | 5 | 19 | 5 | 11 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 1 |
41 | Long An | 29 | 8 | 12 | 0 | 14 | 6 | 2 | 2 | 1 | 0 |
42 | Nam Định | 84 | 25 | 37 | 6 | 31 | 19 | 6 | 0 | 10 | 0 |
43 | Nghệ An | 11 | 1 | 2 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 |
44 | Ninh Bình | 2 | 3 | 0 | 0 | 2 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 |
45 | Ninh Thuận | 4 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
46 | Phú Yên | 10 | 4 | 4 | 1 | 5 | 2 | 0 | 0 | 1 | 1 |
47 | Quảng Bình | 30 | 12 | 10 | 2 | 15 | 7 | 0 | 3 | 5 | 0 |
48 | Quảng Nam | 27 | 3 | 11 | 1 | 13 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 |
49 | Quảng Ngãi | 10 | 10 | 2 | 6 | 8 | 2 | 0 | 1 | 0 | 1 |
50 | Quảng Trị | 8 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
51 | Sóc Trăng | 10 | 12 | 8 | 9 | 0 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 |
52 | Sơn La | 18 | 7 | 7 | 2 | 7 | 5 | 2 | 0 | 2 | 0 |
53 | Tây Ninh | 2 | 60 | 0 | 0 | 2 | 60 | 0 | 0 | 0 | 0 |
54 | Thái Bình | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 |
55 | Thái Nguyên | 12 | 5 | 2 | 5 | 4 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 |
56 | Thanh Hóa | 29 | 10 | 12 | 3 | 11 | 6 | 3 | 1 | 3 | 0 |
57 | Thừa Thiên Huế | 69 | 0 | 38 | 0 | 24 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 |
58 | Tiền Giang | 15 | 3 | 3 | 2 | 7 | 0 | 0 | 1 | 5 | 0 |
59 | Trà Vinh | 10 | 6 | 2 | 6 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
60 | Tuyên Quang | 8 | 6 | 1 | 1 | 7 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 |
61 | Vĩnh Long | 38 | 35 | 23 | 29 | 7 | 4 | 0 | 0 | 8 | 2 |
62 | Vĩnh Phúc | 55 | 8 | 25 | 7 | 20 | 1 | 3 | 0 | 7 | 0 |
63 | Yên Bái | 13 | 12 | 2 | 5 | 7 | 6 | 1 | 1 | 3 | 0 |
- 1Công văn 2455/TCT-DNNCN năm 2022 về triển khai, vận hành hóa đơn, chứng từ điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông báo 464/TB-TCT năm 2022 về Kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử có mã Cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công điện 11/CĐ-TCT năm 2022 về hoàn thành triển khai hóa đơn điện tử trên toàn quốc do Tổng cục Thuế điện
- 4Công văn 3655/TCT-CS năm 2022 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3696/TCT-CS năm 2022 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3829/TCT-CS năm 2022 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4107/TCT-CS năm 2022 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1152/TCT-CS năm 2023 về hóa đơn điện tử khi sử dụng hóa đơn dành cho tổ chức trong khu phi thuế quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1287/TCT-DNNCN tiếp tục triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền năm 2024 do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Quản lý thuế 2019
- 2Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 3Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2455/TCT-DNNCN năm 2022 về triển khai, vận hành hóa đơn, chứng từ điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Quyết định 1391/QĐ-TCT năm 2022 về Quy trình quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông báo 464/TB-TCT năm 2022 về Kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử có mã Cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4517/TCT-DNNCN năm 2022 triển khai Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công điện 11/CĐ-TCT năm 2022 về hoàn thành triển khai hóa đơn điện tử trên toàn quốc do Tổng cục Thuế điện
- 9Công văn 3655/TCT-CS năm 2022 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3696/TCT-CS năm 2022 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3829/TCT-CS năm 2022 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4107/TCT-CS năm 2022 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1152/TCT-CS năm 2023 về hóa đơn điện tử khi sử dụng hóa đơn dành cho tổ chức trong khu phi thuế quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1287/TCT-DNNCN tiếp tục triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền năm 2024 do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 406/TCT-DNNCN năm 2023 về đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 406/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/02/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực