- 1Công văn 8355/BTC-TCT năm 2013 thực hiện quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 4041/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 5 năm 2014 |
Kính gửi: Chi cục Thuế Quận 5
Trả lời văn bản số 1945/CCT-TTHT ngày 07/05/2014 của Chi cục Thuế về việc kê khai Thuế giá trị gia tăng, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Khai thuế giá trị gia tăng
a) Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm b, c, d khoản này.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
...
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
...
b.3) Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
...”
Căn cứ Công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của Chi cục Thuế, trường hợp Doanh nghiệp, Hợp tác xã bắt đầu hoạt động vào tháng 02/2012 hoặc tháng 01/2013 thì từ kỳ khai thuế tháng 07/2013 đến kỳ khai thuế tháng 12/2013 thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Đến năm 2014 nếu Doanh nghiệp, Hợp tác xã có phát sinh doanh thu của năm 2013 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) dưới 20 tỷ đồng thì từ năm 2014 Doanh nghiệp, Hợp tác xã thực hiện kê khai thuế theo quý và việc kê khai được ổn định theo chu kỳ 3 năm (từ 2014-2016).
Trường hợp Doanh nghiệp, Hợp tác xã bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh vào tháng 02/2013 thì thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết tháng 12/2014. Từ năm 2015 nếu có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT năm 2014 dưới 20 tỷ đồng thì Doanh nghiệp, Hợp tác xã được kê khai thuế theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Cục Thuế TP thông báo Chi cục Thuế biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1818/TCT-KK năm 2014 vướng mắc kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2372/TCT-KK năm 2014 kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2789/TCT-CS năm 2014 kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5968/CT-TTHT năm 2013 về khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân từ 01/07/2013 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 7994/CT-TTHT năm 2013 kê khai thuế theo tháng, quý do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 9391/CT-TTHT năm 2013 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4064/TCT-KK năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 725/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 922/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 1658/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng hoạt động cung cấp nệm cho các đơn vị, tổ chức ở các tỉnh, thành phố khác do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 1931/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 1897/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 3103/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn 8355/BTC-TCT năm 2013 thực hiện quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1818/TCT-KK năm 2014 vướng mắc kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2372/TCT-KK năm 2014 kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2789/TCT-CS năm 2014 kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5968/CT-TTHT năm 2013 về khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân từ 01/07/2013 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 7994/CT-TTHT năm 2013 kê khai thuế theo tháng, quý do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 9391/CT-TTHT năm 2013 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 4064/TCT-KK năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 725/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 922/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 1658/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng hoạt động cung cấp nệm cho các đơn vị, tổ chức ở các tỉnh, thành phố khác do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 1931/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 1897/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 3103/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4041/CT-TTHT năm 2014 kê khai Thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4041/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/05/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực