TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 4035/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 5 năm 2014. |
Kính gửi: | Công ty TNHH New Hope TP.HCM |
Trả lời văn bản số CV/03/2014-NHTV ngày 28/04/2014 của Công ty về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT:
- Tại Khoản 1 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”
- Tại Khoản 5 điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo trình bày mua sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến (lúa mì, tấm gạo) của các cơ sở kinh doanh trong nước để sản xuất thức ăn gia súc và công ty có bán các sản phẩm trên (lúa mì, tấm gạo) cho Công ty khác thì việc áp dụng thuế suất thuế GTGT như sau: Trường hợp Công ty mua sản phẩm nêu trên của doanh nghiệp, hợp tác xã là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ở khâu kinh doanh thương mại và khi Công ty bán lại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT; nếu mua của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp, mua của hộ cá nhân kinh doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Trường hợp trước đây Công ty bán các sản phẩm nêu trên cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn tính thuế GTGT theo thuế suất 5% thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản điều chỉnh thuế suất thuế GTGT, đồng thời bên bán lập hóa đơn điều chỉnh để không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8316/BTC-CST năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng kaliclorua do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2597/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với fillet cá và phụ phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 824/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 8316/BTC-CST năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng kaliclorua do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2597/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với fillet cá và phụ phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 824/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4035/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4035/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/05/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết