- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động
- 4Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 402/QHLĐTL-CSLĐ | Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Thanh Thúy
(Công ty cổ phần Tin học và tư vấn xây dựng, số 37 Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trung, thành phố Hà Nội)
Cục Quan hệ lao động - Tiền lương nhận được công văn số 9071/VPCP-ĐMDN ngày 20/9/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của bà Nguyễn Thị Thanh Thúy về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, sau khi nghiên cứu, Cục Quan hệ lao động và Tiền lương có ý kiến như sau:
1. Bộ luật Lao động năm 1994 (nay được thay thế bằng Bộ luật Lao động năm 2012) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1995, theo đó từ ngày Bộ luật Lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành, không còn chế độ chuyển công tác đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Khi người lao động thôi việc ở doanh nghiệp thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định. Trường hợp sau đó người lao động làm việc cho doanh nghiệp khác thì thực hiện giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mới.
2. Theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012, Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
3. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chỉ trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động đối với thời gian người lao động làm việc thực tế cho mình và trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp trước khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản (kể cả thời gian làm việc tại khu vực nhà nước được tuyển dụng lần cuối vào doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản trước ngày 01/01/1995) khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ vào các quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp Bà hỏi thì người lao động có thời gian làm việc tại Công ty Tin học xây dựng (nay là Công ty cổ phần Tin học và Tư vấn xây dựng) từ ngày 10/8/2000 đến ngày 01/8/2018 mà chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì Công ty cổ phần Tin học và Tư vấn xây dựng có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động và Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên đối với thời gian người lao động làm việc tại công ty cổ phần và giai đoạn trước khi cổ phần hóa (từ ngày 10/8/2000 đến ngày 01/8/2018).
Trên đây là ý kiến của Cục Quan hệ lao động và Tiền lương, trả lời bà Nguyễn Thị Thanh Thúy./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1009/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Công văn 1132/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động ở công ty cổ phần do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 2231/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 318/QHLĐTL-CSLĐ năm 2019 về thời gian thử việc không được tính hưởng trợ cấp thôi việc do Cục Quan hệ Lao động và Tiền Lương ban hành
- 5Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ năm 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
- 6Công văn 113/QHLĐTL-CSLĐ năm 2019 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động
- 4Công văn 1009/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 1132/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động ở công ty cổ phần do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 2231/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Công văn 318/QHLĐTL-CSLĐ năm 2019 về thời gian thử việc không được tính hưởng trợ cấp thôi việc do Cục Quan hệ Lao động và Tiền Lương ban hành
- 9Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ năm 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
- 10Công văn 113/QHLĐTL-CSLĐ năm 2019 về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
Công văn 402/QHLĐTL-CSLĐ năm 2018 trả lời kiến nghị về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành
- Số hiệu: 402/QHLĐTL-CSLĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/09/2018
- Nơi ban hành: Cục Quan hệ lao động và Tiền lương
- Người ký: Nguyễn Xuân Tường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực