- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 574/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4018/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 31124/CT-TTr2 ngày 17/5/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội hỏi về việc xác định hàng tạm nhập tái xuất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ quyết định số 574/QĐ-BTC ngày 30/3/2015 của Bộ Tài chính về quy chế trao đổi thông tin và phối hợp giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế TP. Hà Nội thì:
1. Về chính sách thuế GTGT đối với hàng tạm nhập tái xuất:
Căn cứ các quy định trên, hàng tạm nhập tái xuất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Về việc xác minh hàng tạm nhập tái xuất:
Trường hợp Cục Thuế TP. Hà Nội gặp vướng mắc về việc xác minh hàng hóa tạm nhập, tái xuất thì đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội chủ động phối hợp với cơ quan hải quan liên quan để giải quyết.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1094/TCHQ-TXNK năm 2015 trả lời vướng mắc thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm, hàng tạm nhập tái xuất, miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7389/TCHQ-GSQL năm 2015 về lưu trữ, bảo quản hàng tạm nhập tái xuất đông lạnh tại kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1112/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý thuế hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2516/GSQL-GQ3 năm 2017 về lưu hàng than tạm nhập tái xuất tại Vũng Áng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1094/TCHQ-TXNK năm 2015 trả lời vướng mắc thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm, hàng tạm nhập tái xuất, miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 574/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 7389/TCHQ-GSQL năm 2015 về lưu trữ, bảo quản hàng tạm nhập tái xuất đông lạnh tại kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1112/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý thuế hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 2516/GSQL-GQ3 năm 2017 về lưu hàng than tạm nhập tái xuất tại Vũng Áng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 4018/TCT-CS năm 2017 về hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4018/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/09/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực