Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/UBDT-DTTS | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: | Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và Dữ liệu quốc gia về dân cư, |
Phúc đáp Công văn số 2013/C72-P3 ngày 06/12/2017 của Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và Dữ liệu quốc gia về dân cư (C72), Tổng Cục cảnh sát, Bộ Công an về việc đề nghị hướng dẫn ghi mục dân tộc trên sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân và Tờ khai căn cước công dân. Sau khi nghiên cứu nội dung công văn, Ủy ban Dân tộc có ý kiến như sau:
1. Việc ghi mục dân tộc trên sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân và tờ khai căn cước công dân cần thực hiện theo Danh mục các dân tộc Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979). Đối với các khó khăn, vướng mắc về việc ghi tên thành phần dân tộc trên các giấy tờ tùy thân của công dân, trước đây Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và Dữ liệu quốc gia về dân cư đã trao đổi tại công văn số 826/C72-P3 ngày 12/7/2016, trong đó có đề xuất cách ghi tên thành phần dân tộc là: ghi tên dân tộc trước, sau đóng mở ngoặc ghi tên nhóm nhỏ hoặc tên gọi khác. Để giải quyết kịp thời nhiệm vụ cấp bách trong cấp giấy tờ tùy thân cho công dân, Ủy ban Dân tộc đã nhất trí với đề xuất trên. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai hiện nay lại phát sinh các vướng mắc mới, Ủy ban Dân tộc thấy rằng để đảm bảo cho tính pháp lý và quyền lợi của công dân và giải quyết các vướng mắc trước mắt Cục C72, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an nên nghiên cứu ghi mục dân tộc theo như đề xuất tại Công văn số 2013/C72-P3 ngày 06/12/2017 là ghi tên nhóm nhỏ hoặc tên gọi khác trước, sau đóng mở ngoặc ghi tên chính thức của dân tộc ví dụ: Pa-co (Ta-ôi) ở một số địa bàn còn có vướng mắc về tên gọi dân tộc, nếu sau một thời gian không còn phản ứng phát sinh thì hướng dẫn triển khai trên toàn quốc. Đồng thời khi triển khai cấp các giấy tờ tùy thân cho người dân, đề nghị Bộ Công an chỉ đạo giải thích cho công dân biết việc để công nhận một dân tộc cần phải có thời gian, đảm bảo tính chính trị, tính pháp lý đầy đủ và phải được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Việc tham mưu cho cấp có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét ban hành văn bản bổ sung, sửa đổi Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979 của Tổng cục Thống kê về ban hành “Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam”, Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan đang tiếp tục nghiên cứu, thực hiện; hy vọng sẽ sớm có kết quả và được cấp có thẩm quyền công nhận để phục vụ cho việc xác định danh mục các dân tộc cho phù hợp với thực tế hiện nay.
Ủy ban Dân tộc kính gửi Quý cơ quan tham khảo, tổng hợp./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 2595/VPCP-NC triển khai mở rộng Dự án sản xuất, cấp và quản lý Chứng minh nhân dân do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 106/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân
- 3Công văn 12219/VPCP-KSTT năm 2017 về cấp Giấy xác nhận chứng minh nhân dân do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 3751/NHCS-TDNN năm 2015 về thay đổi Chứng minh nhân dân từ 9 số sang 12 số do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành2
- 5Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
- 7Công điện 90/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy do Thủ tướng Chính phủ điện
- 1Công văn 2595/VPCP-NC triển khai mở rộng Dự án sản xuất, cấp và quản lý Chứng minh nhân dân do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 106/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân
- 3Công văn 12219/VPCP-KSTT năm 2017 về cấp Giấy xác nhận chứng minh nhân dân do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 3751/NHCS-TDNN năm 2015 về thay đổi Chứng minh nhân dân từ 9 số sang 12 số do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành2
- 5Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
- 7Công điện 90/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy do Thủ tướng Chính phủ điện
Công văn 40/UBDT-DTTS năm 2018 về hướng dẫn ghi mục dân tộc trên sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân và tờ khai căn cước công dân do Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 40/UBDT-DTTS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/01/2018
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Nguyễn Thị Tư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra