ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 398/UBND-VX | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi: | - Sở - ngành thành phố; |
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4926/TTr-SNV ngày 25 tháng 12 năm 2018 về hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trên lĩnh vực nội vụ, Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến chỉ đạo như sau:
1. Thống nhất với nội dung đề xuất của Sở Nội vụ tại Tờ trình nêu trên, đề nghị các Sở - ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo bộ phận tham mưu khẩn trương nghiên cứu, triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc các Sở - ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện cần kịp thời liên hệ với Sở Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4926/TTr-SNV | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2018 |
TỜ TRÌNH
VỀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ỦY QUYỀN THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN THUỘC LĨNH VỰC NỘI VỤ
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được ủy quyền trên lĩnh vực nội vụ. Cụ thể như sau:
1. Đối với nội dung được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền tại Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018.
Tại Điểm d, Khoản 1, Điều 2 về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận - huyện có nội dung: “Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc và Kiểm soát viên công ty; Quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty; đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên và Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành công ty.”, Sở Nội vụ đề xuất nội dung hướng dẫn như sau:
a) Về cơ cấu tổ chức quản lý công ty: Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ công ích đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp, số lượng Thành viên Hội đồng thành viên, số lượng các Phó Giám đốc phù hợp quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ công ích trong quá trình hoạt động.
b) Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và các chế độ chính sách khác:
- Về điều kiện, tiêu chuẩn: Khi thực hiện bổ nhiệm nhân sự giữ chức danh, chức vụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ công ích, Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn của Người quản lý doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014, Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật liên quan.
- Về quy trình: Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện theo Công văn số 1549/SNV-TCBC ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Sở Nội vụ về hướng dẫn quy trình, hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Thành phố (Công văn số 2592/SNV-TCBC ngày 27 tháng 6 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Công văn số 1549/SNV-TCBC) và quy định, hướng dẫn về phân cấp quản lý cán bộ của cơ quan Đảng (nếu có).
2. Đối với nội dung được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền tại Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018.
a) Về quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển:
- Căn cứ pháp lý:
Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11, Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Quy trình thực hiện:
Khi tiếp nhận vào công chức đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, Thủ trưởng sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyến báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.
Vì vậy, để các sở - ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện dễ thực hiện và thực hiện thống nhất, Sở Nội vụ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố vận dụng hình thức nội dung và hình thức thi trắc nghiệm trong kỳ thi tuyển công chức quy định tại Điều 8 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) để xem xét, quyết định hình thức và nội dung sát hạch như sau:
- Hình thức: Làm bài trắc nghiệm trên giấy.
- Nội dung: Nội dung làm bài trắc nghiệm gồm 02 phần:
Phần kiến thức chung gồm 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian làm bài 60 phút.
Phần kiến thức chuyên ngành gồm 60 câu hỏi về kiến thức của người được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Thời gian làm bài 60 phút.
Kết quả sát hạch được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần sát hạch nêu trên, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần sát hạch thì người được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển được xác định là đạt yêu cầu về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên.
- Căn cứ pháp lý:
Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Quy trình thực hiện:
Khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên, Thủ trưởng sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV.
Hình thức, nội dung và xác định kết quả kiểm tra, sát hạch khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên được thực hiện tương tự như khi thực hiện kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển theo đề xuất của Sở Nội vụ tại Tờ trình này.
c) Quyết định công nhận kết quả xét tuyển đặc cách viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự theo Điểm b, Khoản 2, Điều 9 Luật Viên chức.
- Căn cứ pháp lý:
Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7, Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
- Quy trình thực hiện:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có văn bản đề nghị Thủ trưởng sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện công nhận kết quả xét tuyển đặc cách. Văn bản đề nghị phải do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ký, trong đó nêu rõ vị trí việc làm cần tuyển dụng và kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và hồ sơ của từng trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tuyển đặc cách.
Phòng Tổ chức cán bộ (hoặc tương đương) thuộc các sở - ngành và Phòng Nội vụ các quận - huyện có trách nhiệm thẩm định quá trình xét tuyển đặc cách trước khi Thủ trưởng sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện công nhận kết quả xét tuyển đặc cách.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Thủ trưởng sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thẩm định và phải có văn bản trả lời; nếu quá thời hạn quy định mà chưa có văn bản trả lời thì coi như đồng ý. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, các sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện phải có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
d) Đối với các công việc còn lại, gồm: Quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch công chức; Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu và mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung; Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề; Quyết định giải quyết thôi việc, nghỉ hưu; Quyết định xử lý kỷ luật.
Những công việc này không phải là công việc mới đối với các sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện, nên không cần phải có văn bản hướng dẫn chi tiết lại. Vì trước đây các sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp, ủy quyền thực hiện đối với công chức, viên chức giữ ngạch (chức danh nghề nghiệp) thấp. Nay tiếp tục thực hiện đối với công chức, viên chức giữ ngạch (chức danh nghề nghiệp) từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
| GIÁM ĐỐC |
Công văn 398/UBND-VX năm 2019 hướng dẫn nội dung liên quan đến việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên lĩnh vực nội vụ do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 398/UBND-VX
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/01/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực