- 1Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 938/VPCP-NN năm 2018 về miễn tiền thuê đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với đơn vị vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3977/BTC-QLCS | Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2018 |
Kính gửi: | - Bộ Quốc phòng: |
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại Công văn số 938/VPCP-NN ngày 25/01/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc miễn, giảm tiền thuê đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng giảm tiền thuê đất: Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (không bao gồm doanh nghiệp quốc phòng) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để tăng gia sản xuất phục vụ trực tiếp cho đời sống cán bộ, chiến sĩ của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Về mức giảm tiền thuê đất
Giảm 50% tiền thuê đối với phần diện tích đất thuê để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để tăng gia sản xuất phục vụ trực tiếp cho đời sống cán bộ, chiến sĩ của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trong thời gian thuê đất từ ngày 01/01/2018 đến hết ngày 31/12/2020.
3. Về hồ sơ, trình tự thủ tục giảm tiền thuê đất: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Trường hợp không có Quyết định, Hợp đồng thuê đất thì căn cứ vào diện tích đất thực tế đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để tăng gia sản xuất phục vụ trực tiếp đời sống cán bộ, chiến sĩ mà cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng để xác định số tiền thuê đất được giảm.
4. Về thẩm quyền xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất: Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định số tiền thuê đất được giảm đối với phần diện tích đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để tăng gia sản xuất phục vụ trực tiếp cho đời sống cán bộ, chiến sĩ của đơn vị vũ trang nhân dân (không có mục đích kinh doanh) theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Đề nghị Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai, quản lý, sử dụng đất của mình.
6. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có các cơ quan, đơn vị vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng đang sử dụng đất chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương:
a) Làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai, quản lý, sử dụng đất;
b) Căn cứ hồ sơ cụ thể, tình hình thực tế sử dụng đất để xác định và quyết định giảm tiền thuê đất theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại Công văn số 938/VPCP-NN ngày 25/01/2018 của Văn phòng Chính phủ;
c) Kiểm tra việc sử dụng đất thuê của các cơ quan, đơn vị vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng đảm bảo việc giảm tiền thuê đất đúng đối tượng theo theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại Công văn số 938/VPCP-NN ngày 25/01/2018.
Bộ Tài chính đề nghị Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tỉnh, thành phố phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (trong trường hợp vượt thẩm quyền)./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3482/TCT-CS về miễn, giảm tiền thuê đất của các hộ dân nhận khoán đất sản xuất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 79/TCT-CS năm 2014 xem xét miễn giảm tiền thuê đất với diện tích đất trồng rừng sản xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2359/TCT-CS năm 2014 giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 6422/BTC-QLCS năm 2018 về bù trừ tiền thuê đất được miễn của Công ty Cổ phần Xây dựng Thương Mại Trung Hậu, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 867/VPCP-NN năm 2019 trả lời cử tri Hải Phòng đối với việc thuê đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 6769/VPCP-NN năm 2021 về Nghị định quy định thế chấp, cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; bồi thường khi Nhà nước thu hồi khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Công văn 3482/TCT-CS về miễn, giảm tiền thuê đất của các hộ dân nhận khoán đất sản xuất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 79/TCT-CS năm 2014 xem xét miễn giảm tiền thuê đất với diện tích đất trồng rừng sản xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Công văn 2359/TCT-CS năm 2014 giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 938/VPCP-NN năm 2018 về miễn tiền thuê đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với đơn vị vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 6422/BTC-QLCS năm 2018 về bù trừ tiền thuê đất được miễn của Công ty Cổ phần Xây dựng Thương Mại Trung Hậu, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 867/VPCP-NN năm 2019 trả lời cử tri Hải Phòng đối với việc thuê đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 6769/VPCP-NN năm 2021 về Nghị định quy định thế chấp, cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; bồi thường khi Nhà nước thu hồi khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 3977/BTC-QLCS năm 2018 về giảm tiền thuê đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 3977/BTC-QLCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/04/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực