- 1Công văn 1422/BKH-KTCN xem xét nguyên liệu nhập khẩu “ngô hạt” thuộc loại trong nước sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT về danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3960/TCHQ-TNXK | Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 445/HQĐT-NV ngày 15/03/2019, số 690/HQĐT-NV ngày 03/5/2019 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp báo cáo vướng mắc về việc xác định hàng hóa thuộc loại trong nước đã hay chưa sản xuất được theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT ngày 30/3/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Về vấn đề này, trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3632/BKHĐT-KTCN ngày 31/5/2019, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt”.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì “Căn cứ để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
Theo hướng dẫn tại công văn số 1422/BKHĐT-KTCN ngày 08/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì mặt hàng “ngô hạt” nhập khẩu thuộc loại trong nước đã sản xuất được.
Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3632/BKHĐT-KTCN ngày 31/5/2019 thì “Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Tổng cục Hải quan áp dụng thời điểm xác định mặt hàng ngô hạt thuộc loại hàng hóa trong nước đã sản xuất được kể từ ngày 08/3/2010 Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành công văn số 1422/BKHĐT-KTCN trên”.
Căn cứ quy định và hướng dẫn tại công văn số 3632/BKHĐT-KTCN, số 1422/BKHĐT-KTCN nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Liên doanh Mavin Ausfeed theo trình bày của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp có dự án đầu tư thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 nhập khẩu mặt hàng “ngô hạt” thì không được miễn thuế theo quy định. Thời điểm xác định mặt hàng ngô hạt thuộc loại hàng hóa trong nước đã sản xuất được kể từ ngày 08/3/2010 (thời điểm Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành công văn số 1422/BKHĐT-KTCN).
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1382/TCHQ-TXNK năm 2015 xác định hàng hóa thuộc Danh mục nguyên liệu, vật tư bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 8960/BKHĐT-KTCN năm 2017 về xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Công văn 3731/TXNK-CST năm 2019 về xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 5964/TCHQ-TXNK năm 2019 về xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 1422/BKH-KTCN xem xét nguyên liệu nhập khẩu “ngô hạt” thuộc loại trong nước sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Công văn 1382/TCHQ-TXNK năm 2015 xác định hàng hóa thuộc Danh mục nguyên liệu, vật tư bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Công văn 8960/BKHĐT-KTCN năm 2017 về xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT về danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Công văn 3731/TXNK-CST năm 2019 về xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8Công văn 5964/TCHQ-TXNK năm 2019 về xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3960/TCHQ-TXNK năm 2019 về xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3960/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/06/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đào Thu Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực