- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3935/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty CP Đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp
Địa chỉ: SN 73A-Ngách 139/27 đường Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội; MST: 0104976614
Trả lời công văn số 2812/2020/INP ngày 28/12/2020 của Công ty CP Đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp (gọi tắt là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.
“c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.”
- Căn cứ điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:
“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định lập hóa đơn như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). …”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP Đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp và Công ty CP đầu tư và công nghệ FTV ký hợp đồng hợp tác kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo hướng dẫn tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn, hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty CP Đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 95841/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không lấy hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 95842/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn đối với khoản thu tiền học phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 991/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn cho chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 5162/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn đối với việc hoàn trả tiền đầu tư trên đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 5180/CTHN-TTHT năm 2021 về việc sử dụng chữ ký điện tử trên hóa đơn thương mại và hợp đồng kinh tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 7308/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn đối với chương trình khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 6371/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn thay thế cho hóa đơn bị cưỡng chế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 56954/CTHN-TTHT năm 2023 về xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 95841/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không lấy hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 95842/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn đối với khoản thu tiền học phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 991/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn cho chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 5162/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn đối với việc hoàn trả tiền đầu tư trên đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 5180/CTHN-TTHT năm 2021 về việc sử dụng chữ ký điện tử trên hóa đơn thương mại và hợp đồng kinh tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 7308/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn đối với chương trình khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 6371/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn thay thế cho hóa đơn bị cưỡng chế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 56954/CTHN-TTHT năm 2023 về xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3935/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn đối với phân chia lợi nhuận hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 3935/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/01/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực