TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39242/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần tiến bộ Quốc Tế
Địa chỉ: Số 69 phố Tuệ Tĩnh, P. Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
MST 0101820129
Trả lời công văn số 387/AIC ngày 08/5/2017 của Công ty cổ phần Quốc Tế (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng chịu thuế
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT
+ Tại Khoản 12 Điều 10 quy định thuế suất 5%
“12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”…
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng với chủ đầu tư về việc “Mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học trang bị cho các đơn vị trường học” thì đối với các loại giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học quy định tại Khoản 12 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5%.
Các mặt hàng khác không phải thiết bị chuyên dùng cho giảng dạy thì đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Điều 4, Điều 10 và Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC để xác định mức thuế suất thuế GTGT cụ thể.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 6 - Cục Thuế TP Hà Nội để được giải đáp.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 70138/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 4404/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 15080/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6009/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 70138/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 4404/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 15080/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6009/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 39242/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 39242/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/06/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực