Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39241/CT-HTr | Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH OB KOGYO (VN)
(Đ/c: Nhà xưởng tiêu chuẩn 25, Lô P-6B, Xã Võng La, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội - MST: 0107601652)
Trả lời công văn số 01/2017/CV/OBVN ngày 25/05/2017 của Công ty TNHH OB KOGYO (VN) (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế quy định:
“9. Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 7 Điều 21 như sau:
“7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể Điều này.”
- Căn cứ Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
+ Tại khoản 7 Điều 1 quy định:
“7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này...”
+ Tại Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2015.
2. Bãi bỏ Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại khoản 6 Điều 3 hướng dẫn về người nộp thuế:
“Điều 3. Người nộp thuế
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khẩu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.”
+ Tại khoản 20 Điều 4 hướng dẫn:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
20...Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn về thuế suất 0%.
- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Điều 5 hướng dẫn:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
…
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
…
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn hiệu lực thi hành:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH OB KOGYO là doanh nghiệp chế xuất được Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp Giấy phép kinh doanh cho phép thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn, quyền phân phối bán lẻ, thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam thì đối với hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam, Công ty thực hiện như sau:
- Công ty thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định.
- Công ty phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
- Khi Công ty bán hàng vào nội địa và khi bán hàng hóa cho các doanh nghiệp chế xuất khác thì Công ty sử dụng hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Khi công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì công ty thực hiện thủ tục xuất khẩu như các doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và được áp dụng thuế xuất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện xuất khẩu theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các văn bản đã được trích dẫn trên đây để thực hiện theo đúng quy định.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để công ty TNHH OB KOGYO được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 38258/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 38853/CT-TTHT năm 2017 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 40665/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ nghiên cứu thị trường do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 46406/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 49147/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Công văn 38258/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 38853/CT-TTHT năm 2017 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 40665/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ nghiên cứu thị trường do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 46406/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 49147/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 39241/CT-HTr năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 39241/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/06/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra