- 1Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3842/TCT-KK | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần sản xuất hàng thể thao
(Phòng số 505-506 số 83B Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội)
Trả lời công văn số 047/2018-MXP/CV ngày 12/07/2018 của Công ty cổ phần sản xuất hàng thể thao về hoàn thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Điểm 4, Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại”.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%".
- Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính, số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính."
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần sản xuất hàng thể thao là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc có phát sinh hoạt động chuyển nhượng tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất (chuyển nhượng nhà máy) ngoại tỉnh, đã kê khai nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh thì việc xác định số thuế còn phải nộp, số thuế còn được khấu trừ như sau:
Số thuế GTGT phải nộp/ số thuế GTGT còn được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước được xác định bằng (=) số thuế GTGT bán ra của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước trừ (-) số thuế GTGT đã nộp của hoạt động vãng lai ngoại tỉnh.
Trường hợp Công ty phát sinh số thuế GTGT phải nộp trong nước thì được bù trừ với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Trường hợp Công ty phát sinh số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của đầu vào doanh thu tiêu thụ trong nước hoặc số thuế đã nộp vãng lai ngoại tỉnh thì Công ty không được cộng số chưa khấu trừ hết này với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để đề nghị hoàn thuế theo trường hợp xuất khẩu; Công ty được chuyển tiếp số thuế GTGT còn được khấu trừ hàng trong nước sang kỳ tính thuế tiếp theo.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần sản xuất hàng thể thao được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3633/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3386/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 12247/BTC-CST năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3809/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với vận tải quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3945/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4043/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3633/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3386/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 12247/BTC-CST năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3809/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với vận tải quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3945/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4043/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3842/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3842/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/10/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực