Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3832/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH sản xuất và lắp ráp ô tô du lịch Trường Hải - Kia.
(Thôn 4, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam)
Trả lời Công văn số 06/15 TH-KIA đề ngày 29/06/2015 của Công ty TNHH sản xuất và lắp ráp ô tô du lịch Trường Hải - Kia (Công ty) về việc xin cấp lại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 6 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định:
“Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao
1. Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.”
- Tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/03/2013 của Bộ Tài chính bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:
“Điều 4. Sửa đổi Khoản 4 và Khoản 5, Điều 6, Chương II như sau:
2. Thay thế Khoản 5, Điều 6 bằng Khoản 5 mới như sau:
“5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.
Riêng:
Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:
- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.
- Loại xe được xác định như sau:
Trường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.
Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.
…”
- Tại điểm a, c Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 19. Khai phí, lệ phí
1. Khai lệ phí trước bạ
a) Trách nhiệm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ và nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài sản khác như phương tiện vận tải, súng... nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
c) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam nêu tại điểm e Khoản 1 Điều này)
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hóa đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);
- Giấy đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi)
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).”
Căn cứ các quy định nêu trên thì cơ quan Thuế căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu để xác định loại phương tiện khi chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ đối với xe ôtô nhập khẩu. Theo đó, trường hợp Công ty TNHH sản xuất và lắp ráp ô tô du lịch Trường Hải - Kia nhập khẩu 25 chiếc xe ô tô nhãn hiệu Kia Grand sedona thuộc số đăng ký kiểm tra 1665/15/50 và đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp 25 Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu có số seri từ 15KOT/058413 đến 15KOT/05437 ngày 16/06/2015 nhưng bị mất bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu thì khi chủ phương tiện (25 chiếc xe ô tô nhập khẩu nêu trên) đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại cơ quan Thuế địa phương mà xuất trình bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu có chứng thực thì đủ điều kiện nộp lệ phí trước bạ.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4201/TCT-CS năm 2014 về chứng từ nộp lệ phí trước bạ và Biên lai thu lệ phí đăng ký xe do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4202/TCT-CS năm 2014 về thông tin trên Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của khoản thu lệ phí trước bạ xe ôtô, xe máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 484/TCT-CS năm 2015 về kê khai nộp lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 12284/BTC-TCT năm 2017 về hồ sơ khai lệ phí trước bạ xe ô tô có nguồn gốc từ xe quân sự phục vụ quốc phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4271/TCT-CS năm 2017 về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5485/TCT-KK năm 2019 về việc nộp lệ phí trước bạ đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 34/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4201/TCT-CS năm 2014 về chứng từ nộp lệ phí trước bạ và Biên lai thu lệ phí đăng ký xe do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4202/TCT-CS năm 2014 về thông tin trên Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của khoản thu lệ phí trước bạ xe ôtô, xe máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 484/TCT-CS năm 2015 về kê khai nộp lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 8Công văn 12284/BTC-TCT năm 2017 về hồ sơ khai lệ phí trước bạ xe ô tô có nguồn gốc từ xe quân sự phục vụ quốc phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 4271/TCT-CS năm 2017 về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5485/TCT-KK năm 2019 về việc nộp lệ phí trước bạ đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3832/TCT-CS năm 2015 về giải đáp vướng mắc hồ sơ kê khai nộp lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3832/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/09/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra