- 1Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 2Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 2Luật Doanh nghiệp 1999
- 3Thông tư 146/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3829/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kiên Giang
Trả lời công văn số 531/CT-KK&KTT ngày 11/6/2013 của Cục thuế tỉnh Kiên Giang đề nghị giải đáp vướng mắc xác định ưu đãi thuế TNDN cho doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với trường hợp của Công ty TNHH TM-DV Đông Hưng:
- Tại Khoản 2, Điều 25 Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999 quy định:
"Điều 25. Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp."
- Tại Điều 38 Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
"Điều 38. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại các Phụ lục A, B và C ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này."
- Tại Khoản 1, Điều 50 Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
"Điều 50. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004.
1. Bãi bỏ quy định về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài và các quy định ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Bãi bỏ các quy định ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại các Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ."
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH TM-DV Đông Hưng được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 049017 ngày 15/5/1995 (Địa chỉ kinh doanh: 20 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận I, TP Hồ Chí Minh), đến ngày 12/1/2004 Công ty TNHH TM-DV Đông Hưng thành lập chi nhánh Công ty TNHH thương mại dịch vụ Đông Hưng để thực hiện dự án đầu tư là trung tâm thương mại Siêu thị Kiên Giang (citimart) và được Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 56/12/000351, ngày 12/01/2004 (Địa chỉ kinh doanh: lô B14 khu vực 1 dự án lấn biển, phường Vĩnh Bảo, thị xã Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang) và Cục thuế cấp mã số thuế: 0301056158-004, ngày 23/02/2005. Như vậy, Chi nhánh Công ty TNHH TM-DV Đông Hưng là đơn vị phụ thuộc của Công ty TNHH TM-DV Đông Hưng, do đó Chi nhánh Công ty TNHH TM-DV Đông Hưng không được hưởng ưu đãi theo diện cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư mà chỉ được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên.
2. Đối với trường hợp của Xí nghiệp xây dựng thủy lợi Bá Phúc:
- Tại Khoản 2, Điều 25 Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999 quy định:
"Điều 25. Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp."
- Tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 4 Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998 quy định:
"Điều 4:
Phạm vi điều chỉnh của Luật này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế;
2. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm;"
- Tại Tiết b, Khoản 1, Điều I, Phần B Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định số 51/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 quy định:
"b. Đối với dự án đầu tư dây chuyền sản xuất mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư dây chuyền sản xuất mở rộng quy mô đổi mới công nghệ thuộc các ngành nghề, các lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại danh mục A Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ gồm: đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới: lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, lắp đặt trang, thiết bị mới để bổ sung cho dây chuyền sản xuất hiện có; lắp đặt máy móc, thiết bị mới thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chỉnh máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất được hưởng các mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng hưởng ưu đãi này phải gửi hồ sơ cho cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở, hồ sơ gồm có:
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp (bản sao có công chứng hoặc sao y bản chính có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Văn bản đề nghị của cơ sở kinh doanh nêu rõ lý do miễn giảm thuế kèm theo:
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước là luận chứng đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng (nếu chưa có quyết toán).
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần là luận chứng đầu tư được hội đồng thành viên hay chủ sở hữu công ty phê duyệt; quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân là hợp đồng và bản quyết toán hợp đồng xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị: trường hợp tự xây dựng phải xuất trình hóa đơn, chứng từ mua vật tư, máy móc thiết bị và thực tế máy móc thiết bị đã được lắp đặt sử dụng.
- Báo cáo quyết toán tài chính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh trước năm đầu tư và năm sau đầu tư xin miễn thuế, giảm thuế.
Cơ sở kinh doanh căn cứ vào mức độ miễn, giảm thuế phải tự tính toán và hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại số thuế được miễn giảm và số thuế phải nộp từng kỳ cũng như cả năm, thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế tăng thêm do đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ thì thu nhập chịu thuế tăng thêm được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa giá trị đầu tư tăng thêm trên tổng giá trị TSCĐ hiện có của cơ sở kinh doanh. Hàng năm khi quyết toán thuế TNDN, cơ quan thuế xác định chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm."
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp Xí nghiệp xây dựng thủy lợi Bá Phúc (Địa chỉ kinh doanh: số 4 Nguyễn Du, Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang) được Trọng tài kinh tế tỉnh Kiên Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 034508 ngày 24/4/1993 và chính thức đi vào hoạt động tháng 4/1993. Năm 2002, Xí nghiệp xây dựng thủy lợi Bá Phúc thành lập chi nhánh Xí nghiệp xây dựng thủy lợi Bá Phúc (Địa chỉ kinh doanh: ấp Lung Lớn, xã Vĩnh Điều, huyện Kiên lương, tỉnh Kiên Giang) để thực hiện dự án đầu tư và đã được Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 56-11-000183 ngày 17/6/2002. Như vậy, chi nhánh Xí nghiệp xây dựng thủy lợi Bá Phúc là đơn vị phụ thuộc của Xí nghiệp xây dựng thủy lợi Bá Phúc, do đó Chi nhánh Xí nghiệp xây dựng thủy lợi Bá Phúc không được hưởng ưu đãi theo diện cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư mà chỉ được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng theo quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 và Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Cục thuế căn cứ các quy định nêu trên và thực tế điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp để xác định ưu đãi cho phù hợp với quy định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Kiên Giang biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3545/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3630/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3637/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4119/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1836/TCT-CS năm 2013 trả lời Công ty trách nhiệm hữu hạn Great Easten Resins Industrial về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 2Luật Doanh nghiệp 1999
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5Thông tư 146/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 6Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 7Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 8Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 9Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 10Công văn 3545/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3630/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 3637/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4119/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1836/TCT-CS năm 2013 trả lời Công ty trách nhiệm hữu hạn Great Easten Resins Industrial về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3829/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3829/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/11/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực