BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 381/BHXH-BT | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT ngày 31/12/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thuế (gọi tắt là Quy chế phối hợp) có hiệu quả, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy chế phối hợp như sau:
1. Mục đích
Triển khai phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan BHXH và cơ quan Thuế để trao đổi thông tin: tiếp nhận, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin về tổ chức trả thu nhập từ tiền lương tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) có hiệu quả, nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, giảm nợ BHXH, BHYT; đơn giản thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
2.1. Quá trình phối hợp, trao đổi thông tin với Tổng cục Thuế và cơ quan Thuế địa phương phải tuân thủ các quy định tại Quy chế và quy định của pháp luật.
2.2. Sử dụng có hiệu quả các điều kiện công nghệ và quản lý hiện có; đồng thời, khẩn trương hiện đại hóa, đầu tư hạ tầng kỹ thuật Công nghệ thông tin (CNTT) đảm bảo yêu cầu kết nối tự động với hệ thống CNTT của Tổng cục Thuế.
1. Thông tin trao đổi giữa hai cơ quan
1.1. Thông tin do cơ quan BHXH cung cấp bao gồm:
a) Số lượng tổ chức trả thu nhập tham gia BHXH, số lao động tham gia BHXH;
b) Số tiền đóng BHXH;
c) Số tiền nợ BHXH;
d) Tổ chức trả thu nhập nợ BHXH;
đ) Thông tin khác theo đề nghị của cơ quan Thuế.
1.2. Thông tin do cơ quan Thuế cung cấp bao gồm:
a) Thông tin về tổ chức trả thu nhập:
- Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế;
- Tình hình hoạt động của tổ chức trả thu nhập; tổ chức trả thu nhập thành lập mới, giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh.
b) Số lượng người lao động trong tổ chức trả thu nhập.
c) Tiền trích BHXH bắt buộc mà tổ chức trả thu nhập tính vào chi phí để tính thuế.
d) Danh sách người lao động trong tổ chức trả thu nhập.
2. Đầu mối trao đổi, phương thức trao đổi thông tin
2.1. Đầu mối trao đổi thông tin: Việc trao đổi, cung cấp thông tin do BHXH Việt Nam, Tổng cục thuế; cơ quan BHXH và cơ quan thuế cùng cấp thực hiện.
2.2. Phương thức trao đổi thông tin
- Trao đổi thông tin thông qua hệ thống kết nối tự động: BHXH Việt Nam và Tổng cục Thuế phát triển hệ thống dữ liệu tập trung, phối hợp kết nối, trao đổi thông tin.
- Trao đổi thông tin trực tiếp bao gồm: Văn bản, tài liệu chứa đựng các nội dung thông tin liên quan; Bảng (file) dữ liệu được định dạng theo các biểu mẫu, việc trao đổi sử dụng địa chỉ e-mail nội bộ; Thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa hai cơ quan.
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1.1. Ban Thu chủ trì, phối hợp với Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân - Tổng cục Thuế:
a) Triển khai quán triệt, hướng dẫn thực hiện Quy chế phối hợp đến BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh); hoàn thành trong tháng 01/2015.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, hướng dẫn BHXH tỉnh trong Quý I/2015.
c) Đánh giá 6 tháng, 1 năm tình hình, kết quả thực hiện Quy chế phối hợp.
1.2. Trung tâm CNTT chủ trì, phối hợp với Cục CNTT-Tổng cục Thuế:
a) Trao đổi, nhận dữ liệu danh sách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế đang quản lý; lưu, quản lý, phân loại và chuyển cho BHXH tỉnh; hướng dẫn BHXH tỉnh tiếp nhận, lưu trữ, quản lý tại địa phương; hoàn thành trong tháng 01/2015.
b) Quản lý danh sách, cập nhật trạng thái doanh nghiệp, cập nhật thông tin doanh nghiệp thành lập mới; xử lý thông tin, phân loại và chuyển cho BHXH tỉnh khai thác, sử dụng.
c) Xây dựng phương án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CNTT và phần mềm để thực hiện kết nối, xử lý thông tin tự động với Tổng cục Thuế, thời hạn đến tháng 6/2015.
d) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu sử dụng chung mã số thuế của doanh nghiệp; hoàn thành trong tháng 6/2015.
1.3. Các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc BHXH Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị được giao nhiệm vụ trong quá trình thực hiện phối hợp công tác với cơ quan Thuế.
2. BHXH tỉnh
2.1. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh tổ chức quán triệt Quy chế đến cơ quan BHXH và Cục Thuế tỉnh, BHXH và Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hoàn thành trong Quý I/2015.
2.2. Ký Quy chế phối hợp với Cục Thuế tỉnh, ban hành kế hoạch thực hiện hiện Quy chế; hoàn thành trước 15/02/2015.
2.3. Nhận dữ liệu thông tin về doanh nghiệp do BHXH Việt Nam cung cấp; tổ chức khai thác, sử dụng, đối chiếu, thông tin tình hình tham gia BHXH, BHYT và kết quả đóng, nợ BHXH, BHYT của doanh nghiệp với cơ quan Thuế mỗi quý một lần.
2.4. Nhận danh sách doanh nghiệp trong kế hoạch thanh tra thuế năm 2015 và các năm tiếp theo của Cục Thuế tỉnh; cung cấp cho Cục Thuế số liệu về tình hình đóng BHXH, BHYT của doanh nghiệp trong Kế hoạch thanh tra thuế trước tháng 2 hàng năm.
2.5. Chủ động trao đổi ý kiến với Cục Thuế tỉnh về tình hình, kết quả phối hợp công tác; kịp thời báo cáo BHXH Việt Nam những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2.6. Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung phối hợp công tác theo đúng kế hoạch và nhiệm vụ được giao trên địa bàn./.
| KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 557/QĐ-BHXH năm 2014 về Quy chế phối hợp trong việc cập nhật, kiểm tra, đối chiếu và khai thác, sử dụng thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội
- 2Công văn 768/TCT-TNCN năm 2015 thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1874/BHXH-PC năm 2015 về triển khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự
- 4Quy chế 2176A/QCPH-TCT-TCTK năm 2015 Phối hợp công tác và Trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Thống kê
- 5Thông báo 23/TB-VPCP năm 2017 kết luận Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1671/QĐ-BYT năm 2021 về Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 557/QĐ-BHXH năm 2014 về Quy chế phối hợp trong việc cập nhật, kiểm tra, đối chiếu và khai thác, sử dụng thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội
- 2Quy chế 5423/QCPH-BHXH-TCT năm 2014 phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thuế
- 3Công văn 768/TCT-TNCN năm 2015 thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1874/BHXH-PC năm 2015 về triển khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự
- 5Quy chế 2176A/QCPH-TCT-TCTK năm 2015 Phối hợp công tác và Trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Thống kê
- 6Thông báo 23/TB-VPCP năm 2017 kết luận Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1671/QĐ-BYT năm 2021 về Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam giai đoạn 2021-2025
Công văn 381/BHXH-BT năm 2015 thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thuế
- Số hiệu: 381/BHXH-BT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/02/2015
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Đỗ Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực