- 1Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3758/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 425/HQKG-NV ngày 07/4/2019 của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang vướng mắc về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ thì đảo Phú Quốc thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Ngành nghề nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thì đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Điều 14 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính thì tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Theo khoản 2 Điều 2 Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 7883072271 do Sở Kế hoạch Đầu tư Kiên Giang cấp lần đầu ngày 25/7/2016 cho Dự án ương, nuôi các loại cá biển nuôi lồng quy mô công nghiệp tại đảo Phú Quốc của Công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ XNK Trấn Phú thì dự án được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản pháp lý có liên quan.
Theo khoản 7 Điều 1, khoản 2 Điều 2 Giấy chứng nhận đầu tư số 7883072271 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp ngày 25/7/2016 thay đổi lần thứ nhất ngày 14/5/2019 thì thời hạn hoạt động của dự án là 50 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; dự án được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản pháp lý có liên quan.
Theo Điều 1 Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 17/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc điều chỉnh thời hạn cho thuê mặt nước để thực hiện Dự án ương nuôi các loại cá biển nuôi lồng quy mô công nghiệp tại huyện Phú Quốc của Công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ XNK Trấn Phú theo Quyết định số 1356/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thì gia hạn thời gian thuê mặt nước đến ngày 26/6/2037.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Dự án ương, nuôi các loại cá biển nuôi lồng quy mô công nghiệp tại đảo Phú Quốc của Công ty TNHH MTV Thương mại dịch vụ XNK Trấn Phú thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 45/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1265/TCHQ-TXNK về chính sách thuế đối với vật tư nhập khẩu miễn thuế 05 năm của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 2888/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc xác định chính sách thuế của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1067/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1040/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 1265/TCHQ-TXNK về chính sách thuế đối với vật tư nhập khẩu miễn thuế 05 năm của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 5Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 6Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7Công văn 2888/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc xác định chính sách thuế của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 1067/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 1040/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3758/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3758/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/06/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực