BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3749/TCT-KK | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1558/CT-KK ngày 29/7/2013 của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình về việc lập lệnh hoàn trả thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Về vấn đề này, sau khi có ý kiến tham gia của Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm b2, Khoản 6, Điều 14 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
"b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này".
Tại điểm 6.2.1.3 và điểm 6.3 mục I phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định:
" 6.2.1.3. Đối với khoản thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi chung là thuế thu nhập cá nhân - thuế TNCN) mà người nộp thuế tại nhiều địa bàn, nhưng quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại 1 cơ quan thu (nơi đăng ký kê khai thuế), thì cơ quan thu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế đối với toàn bộ các khoản thuế đã thu liên quan đến khoản thu nơi người nộp thuế kê khai, quyết toán thuế; KBNN hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế TNCN trên địa bàn.
6.3. Quy trình xử lý hạch toán của KBNN:
- Trường hợp hoàn trả thuế TNCN bằng hình thức giảm thu NSNN, nhưng số thu thuế TNCN trên địa bàn tại thời điểm hoàn trả không đủ để hoàn thuế, thì KBNN hạch toán chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch (như trường hợp hoàn trả khoản thu đã quyết toán vào niên độ năm trước);
- Trường hợp tại địa phương có phân chia khoản thu thuế TNCN cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) thì khi hoàn trả sẽ phân bổ khoản hoàn trả để hạch toán giảm thu (hoặc chi) ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo nguyên tắc: ngân sách cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ phần ngân sách địa phương được hưởng (gồm cả ngân sách tỉnh, huyện, xã)".
Tại Khoản 2c Điều 28 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
"c) Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
Thủ trưởng cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế; căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này gửi Kho bạc Nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế".
Theo các quy định nêu trên, trường hợp Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch quyết định hoàn trả tiền thuế TNCN từ tiền lương, tiền công cho người nộp thuế (NNT) trong trường hợp NNT không còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch ban hành Quyết định hoàn thuế và lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN. Căn cứ vào chứng từ nộp thuế của NNT trong hồ sơ quyết toán thuế, Chi cục Thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu với chứng từ nộp trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành, nếu phù hợp thì ghi vào chỉ tiêu "số tiền đã nộp", không ghi vào chỉ tiêu "KBNN nơi thu NSNN" trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đối với khoản tiền thuế TNCN của NNT đã nộp trực tiếp vào KBNN nơi hoàn trả. Trường hợp NNT không nộp tiền thuế TNCN vào KBNN nơi hoàn trả hoặc đã được cơ quan chi trả khấu trừ trên các chứng từ khấu trừ thì Chi cục Thuế không ghi vào chỉ tiêu "số tiền đã nộp" trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Quảng Bình biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4018/TCT-CS bổ sung chỉ tiêu trên lệnh hoàn trả thu ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3056/TCT-KK về hoàn trả số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3598/TCT-KK về hoàn trả tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 586/TCT-KK về hoàn trả tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4018/TCT-CS bổ sung chỉ tiêu trên lệnh hoàn trả thu ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3056/TCT-KK về hoàn trả số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3598/TCT-KK về hoàn trả tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 586/TCT-KK về hoàn trả tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3749/TCT-KK năm 2013 lập Lệnh hoàn trả đối với thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3749/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/11/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Văn Phu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực