BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3682/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2014. |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3533/CT-THNVDT ngày 29/5/2014 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về vướng mắc trong quản lý thu thuế đối với hộ nộp thuế khoán. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau.
Tại khoản 25 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.”
Tại khoản 5, khoản 6 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“ 5. Mức doanh thu không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán
Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán
“6. Xác định số thuế khoán
Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điểm a doanh thu thực tế cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Đối với Hộ nộp thuế khoán hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định của nhóm, tỷ lệ phân chia thu nhập và khai thuế giảm trừ gia cảnh của từng thành viên để tính và thông báo số thuế khoán phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của từng thành viên trong nhóm.
Số thuế khoán được xác định cho từng quý và ổn định trong một năm. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định trong thời gian còn lại của năm tính thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế (100 triệu đồng/năm) theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.
Trường hợp Cục Thuế nêu thì hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mới ra kinh doanh (từ tháng 3/2014), trong năm có doanh thu bình quân một tháng thực tế lớn hơn 100/12 triệu đồng nhưng tổng doanh thu trong năm dưới 100 triệu (do kinh doanh chưa đủ 12 tháng), Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định lại doanh thu bình quân năm của hộ, cá nhân kinh doanh nêu trên:
- Trường hợp có cơ sở xác định doanh thu kinh doanh năm của hộ kinh doanh thực tế cao hơn 100 triệu đồng/năm thì Cục Thuế căn cứ vào doanh thu thực tế nêu trên và trên cơ sở ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định số thuế GTGT và TNCN phải nộp của cả năm.
- Nếu doanh thu kinh doanh năm thực tế dưới 100 triệu đồng thì hộ, cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế theo quy định. Đồng thời, Cục Thuế căn cứ vào doanh thu thực tế của năm hiện tại để làm căn cứ xác định mức thuế GTGT, TNCN khoán ổn định cho năm tiếp theo.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định pháp luật và tình hình thực tế địa phương để xử lý phù hợp./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2135TCT/DNK về việc đề nghị cho xử lý đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3503/TCT-TNCN về quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 232/TCT-TNCN năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 767/TCT-CS năm 2015 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2976/TCT-TNCN năm 2015 xác định số thuế hộ khoán trong trường hợp có thay đổi doanh thu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 16906/BTC-TCT năm 2015 về tổ chức thực hiện lập bộ thuế khoán năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn số 2135TCT/DNK về việc đề nghị cho xử lý đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3503/TCT-TNCN về quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 232/TCT-TNCN năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 767/TCT-CS năm 2015 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2976/TCT-TNCN năm 2015 xác định số thuế hộ khoán trong trường hợp có thay đổi doanh thu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 16906/BTC-TCT năm 2015 về tổ chức thực hiện lập bộ thuế khoán năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3682/TCT-CS năm 2014 về quản lý thu thuế đối với hộ nộp thuế khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3682/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/08/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết