- 1Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1785/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế đối với cá nhân ký hợp đồng tham gia chương trình cho thuê căn hộ/biệt thự với Công ty Cổ phần Khu Du lịch Biển Ngũ Hành Sơn do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3646/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4991/CT-THNVDT ngày 22/12/2017 của Cục thuế Thành phố Đà Nẵng phản ánh vướng mắc về chính sách thuế đối với cá nhân ký hợp đồng tham gia chương trình cho thuê căn hộ biệt thự với Công ty. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Ngày 28/4/2016, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1785/TCT-TNCN trả lời Cục thuế TP. Đà Nẵng về chính sách thuế đối với cá nhân ký hợp đồng tham gia chương trình cho thuê căn hộ/biệt thự với Công ty Cổ phần Khu du lịch Biển Ngũ Hành Sơn, theo đó “trường hợp chủ đầu tư trả cho cá nhân là chủ sở hữu căn hộ/biệt thự một khoản tiền bằng 50% thu nhập tiền thuê thuần theo thực tế phát sinh từng năm thì khoản tiền chủ đầu tư trả cho cá nhân được coi là doanh thu cho thuê tài sản của cá nhân: Nếu cá nhân uỷ quyền để chủ đầu tư khai, nộp thuế thay đối với hoạt động cho thuê tài sản theo năm thì chủ đầu tư thực hiện khai thuế thay cho cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.”
Với các trường hợp tương tự khác, xét thực tế hợp đồng thì cá nhân luôn chỉ nhận được một khoản tiền sau khi đã trừ mọi chi phí liên quan đến duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa bất động sản nghỉ dưỡng, chi phí quản lý khai thác dịch vụ. Trường hợp phân chia thu nhập thì cũng đã trừ toàn bộ chi phí; trường hợp phân chia doanh thu thì cá nhân cũng bị khấu trừ lại toàn bộ chi phí trước khi Công ty chi trả tiền.
Do đó, xét về bản chất thì Công ty là đối tượng kinh doanh dịch vụ lưu trú, còn mọi trường hợp cá nhân đầu tư và hợp tác cho thuê căn hộ/biệt thự nghỉ dưỡng được xác định là cá nhân cho thuê tài sản. Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú theo quy định. Cá nhân ủy quyền để Công ty khai, nộp thuế thay đối với hoạt động cho thuê tài sản theo năm, Công ty thực hiện khai thuế thay cho cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1785/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế đối với cá nhân ký hợp đồng tham gia chương trình cho thuê căn hộ/biệt thự với Công ty Cổ phần Khu Du lịch Biển Ngũ Hành Sơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công điện 05/CĐ-TCT triển khai Nghị định 52/2021/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021 do Tổng cục Thuế điện
- 4Công văn 2654/TCT-DNNCN năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3646/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế đối với cá nhân ký hợp đồng tham gia chương trình cho thuê căn hộ/biệt thự với Công ty do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3646/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/09/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Tạ Thị Phương Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực