- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36242/CT-HTr | Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Oristar
(Đ/c: Tầng 9 tòa nhà Detech, Số 8 Tôn Thất Thuyết, P. Mỹ Đình 2, Q.Nam Từ Liêm, TP Hà Nội)
MST: 0101205758
Trả lời công văn số 05/2016/CV-ORISTAR ngày 09/03/2016 của Công ty cổ phần Oristar (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 12 Điều 1 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt...”
Do trong nội dung công văn hỏi số 05/2016/CV-ORISTAR của đơn vị không nêu rõ Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh từ năm 2008, có mã số thuế và hạch toán độc lập, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thay mặt Công ty quản lý dự án “Nhà máy gia công cơ khí Oristar” tại TP Hồ Chí Minh hay không, do đó Cục thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh được thay mặt Công ty quản lý dự án thì Chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế thì chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh không có chức năng quản lý dự án mà dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động thì Công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 35078/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất kinh doanh ra khỏi đô thị do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 35079/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế khi doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 35081/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế doanh nghiệp khoa học công nghệ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 36601/CT-HTr năm 2016 về thuế giá trị gia tăng bán tài sản quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của cơ quan nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 36602/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế khi điều chuyển tài sản cố định cho chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 45684/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1782/CT-TTHT năm 2017 vướng mắc khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 35078/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất kinh doanh ra khỏi đô thị do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 35079/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế khi doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 35081/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế doanh nghiệp khoa học công nghệ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 36601/CT-HTr năm 2016 về thuế giá trị gia tăng bán tài sản quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của cơ quan nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 36602/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế khi điều chuyển tài sản cố định cho chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 45684/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 1782/CT-TTHT năm 2017 vướng mắc khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 36242/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế bù trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 36242/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/05/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực