- 1Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Công văn 3091/BTC-TCT năm 2017 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
3BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3601/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2004/CTNTH-TTHT ngày 4/6/2024 của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty Fulture Enterprises. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế TNDN đối với địa bàn ưu đãi đầu tư
- Tại Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư:
“1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- Tại Phụ lục danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 26/3/2021 hướng dẫn về Luật Đầu tư, huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận thuộc địa bàn xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.”.
- Theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
- Tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN:
“3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất”.
- Tại Phụ lục danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên quy định toàn bộ các huyện của Ninh Thuận thuộc địa bàn xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành không quy định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp theo mức áp dụng đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận, Công ty có thực hiện dự án đầu tư tại Khu công nghiệp Du Long, thuộc huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận là dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên dự án này đồng thời đáp ứng 02 điều kiện theo điều kiện Khu công nghiệp và điều kiện địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo đó, trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
2. Về chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản
Liên quan đến vấn đề này, ngày 8/3/2017 Bộ Tài chính có công văn số 3091/BTC-TCT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản, trong đó có nêu: Từ kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản theo quy định. Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về ưu đãi chế biến, nông sản, thủy sản, vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện về chế biến nông sản, thủy sản) thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận biết và hướng dẫn Công ty thực hiện theo quy định./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3219/TCT-CS năm 2024 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3443/TCT-CS năm 2024 về Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở thực hiện xã hội hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3549/TCT-CS năm 2024 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3601/TCT-CS năm 2024 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3601/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/08/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Mạnh Thị Tuyết Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết