- 1Hiệp định số 83/2005/LPQT về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35834/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: VPĐD tổ chức Family Health International tại Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 7 tòa nhà Hanoi Tourist, 18 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
MST:0101867423)
Trả lời công văn số không số đề ngày 05/03/2019 và công văn đề ngày 02/04/2019 của VPĐD tổ chức Family Health International tại Việt Nam (FHI 360) hỏi về chính sách thuế GTGT liên quan đến dự án viện trợ không hoàn lại của tổ chức nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 5 Hiệp định số 83/2005/LPQT ngày 04/08/2005 về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ .
+ Tại Điều 1 quy định về phạm vi của Hiệp định:
“Hiệp định này điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ về kinh tế, kỹ thuật và nhân đạo (ví dụ hỗ trợ khi có thảm họa) dưới hình thức viện trợ không hoàn lại do Chính phủ Hoa Kỳ thực hiện tại Việt Nam. Việc tiến hành các hoạt động hỗ trợ này phải tuân thủ các luật và quy định hiện hành của Hoa Kỳ. Các hoạt động hỗ trợ này được thực hiện theo thỏa thuận giữa các đại diện của cơ quan hoặc các cơ quan có liên quan của Chính phủ Việt Nam và các đại diện của cơ quan do Chính phủ Hoa Kỳ chỉ định. Các hoạt động hỗ trợ này sẽ do các cơ quan của Chính phủ Hoa Kỳ trực tiếp thực hiện như Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (“USAID”) và được thực hiện giáp tiếp thông qua các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân, các công ty tư nhân, các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức khác theo các thỏa thuận ký với Chính phủ Hoa Kỳ.”
+ Tại Điều 5 quy định về các miễn trừ:
“1. Để phát huy tối đa các hỗ trợ của Chính phủ Hoa Kỳ, Chính phủ Việt Nam sẽ:
...(c) Miễn các loại thuế thu nhập, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí trước bạ, các khoản đóng góp cho phúc lợi xã hội, quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam đối với chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện các chương trình và dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, cho toàn bộ các nhân viên (kể cả thành viên trong gia đình họ), được Chính phủ Hoa Kỳ hoặc bất kỳ cơ quan nào của Chính phủ Hoa Kỳ thuê (dưới các hình thức thuê trực tiếp, theo hợp đồng hoặc các thỏa thuận tương tự khác) hoặc tài trợ và có mặt ở Việt Nam để thực hiện công việc liên quan đến Hiệp định này. Việc miễn thuế nêu trên chỉ áp dụng trong phạm vi các công việc mà các cá nhân này thực hiện trực tiếp liên quan đến Hiệp định này;
(d) Các miễn thuế quy định tại Điều 5 này không áp dụng cho các cá nhân và các tổ chức Việt Nam, bao gồm công dân Việt Nam và người thường trú tại Việt Nam.”
- Căn cứ khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.”
- Căn cứ tiết b, điểm 6, khoản 3, điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về Thuế:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
...b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.”
- Căn cứ Điều 51 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
“1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ; giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định:
“...4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ...”
- Căn cứ Giấy đăng ký thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam số 19/CNV-VPĐD ngày 11/08/2015 của Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao về việc chấp thuận cho tổ chức Family Health International (FHI360) được thành lập văn phòng tại Hà Nội, Việt Nam để tiến hành các hoạt động hỗ trợ phát triển và/hoặc trợ giúp nhân đạo.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội xin trả lời VPĐD tổ chức Family Health International tại Việt Nam (FHI360) về nguyên tắc như sau:
- Trường hợp FHI360 là tổ chức phi chính phủ nước ngoài trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo thì không phải chịu thuế GTGT. Trường hợp tổ chức PCPNN tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại với giá đã có thuế GTGT thì được hoàn lại số thuế GTGT đã trả.
- Về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế được thực hiện đối với trường hợp tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam để viện trợ theo hướng dẫn tại Điều 51 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính nêu trên.
Các khoản tiền, hàng viện trợ cho Việt Nam, các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ và Tờ khai xác nhận viện trợ được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài là một căn cứ để cơ quan thuế xem xét và thực hiện việc hoàn thuế, miễn thuế.
Trường hợp FHI360 mua hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho hoạt động của văn phòng tại Việt Nam (bao gồm: thuê văn phòng, mua văn phòng phẩm, máy tính...), số thuế GTGT mua vào không phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì không được hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để VPĐD tổ chức Family Health International tại Việt Nam được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 35841/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 35846/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất khẩu lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 15335/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ của cá nhân không kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 37789/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 59455/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa giao nhận ngoài lãnh thổ Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 63332/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng liên quan đến việc bàn giao dự án đầu tư giữa các đơn vị thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 43011/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 64918/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa tài trợ thành phố do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Hiệp định số 83/2005/LPQT về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 35841/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 35846/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất khẩu lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 15335/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ của cá nhân không kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 37789/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 59455/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa giao nhận ngoài lãnh thổ Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 63332/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng liên quan đến việc bàn giao dự án đầu tư giữa các đơn vị thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 43011/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 64918/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa tài trợ thành phố do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 35834/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án tài trợ của nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 35834/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/05/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực